NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN NHỊP CHẬM CÓ CHỈ ĐỊNH ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN

Ngô Hoàng Toàn1,, Nguyễn Trân Trân1, Trần Đặng Đăng Khoa1, Nguyễn Ngọc Trúc Phương1, Trần Thị Bích Phương1, Nguyễn Thị Diễm 1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Sự cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn là một trong những tiêu chí quan trọng giúp đánh giá sự thành công sau đặt máy. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn bằng thang điểm Aquarel. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ năm 2021-2022. Kết quả: Tỷ lệ nữ cao hơn nam, tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất và chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn thường gặp là hội chứng suy nút xoang và loại máy tạo nhịp tim 2 buồng nhĩ thất chiếm đa số. Sau khi đặt máy tạo nhịp tim 1 tháng và 3 tháng thì các điểm số ở các lĩnh vực như khó chịu ở ngực, giới hạn thể lực và rối loạn nhịp tăng lên rõ rệt, p<0,001. Sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống qua thang điểm Aquarel sau 3 tháng so với thời điểm trước đặt máy ghi nhận có liên quan đến loại máy tạo nhịp được đặt (p<0,05). Kết luận: Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rối loạn nhịp chậm cải thiện rõ rệt sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Chung Tấn Định (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rối loạn nhịp chậm bằng cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
2. Huỳnh Văn Minh, Hoàng Anh Tiến (2018), Nghiên cứu áp dụng tạo nhịp tim vĩnh viễn và tối ưu hóa lập trình tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Tạp chí Y Dược học trường Đại học Y Dược Huế, số 8.
3. Đỗ Thị Diệu Linh (2015), Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn nhịp tim sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn năm 2015, Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng, Trường Đại học Thăng Long.
4. Nguyễn Thị Hiền, Trần Song Giang (2021), Tỷ lệ biến chứng sớm và một số yếu tố liên quan của thủ thuật cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Na, Tạp chí tim mạch học Việt Nam. Số 96, tr.22-32.
5. Ngô Lâm Lâm (2019), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân trước và sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn hai buồng tại Bệnh viện Trung ương Huế, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.
6. Nguyễn Tri Thức (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò máy tạo nhịp hai buồng trong điều trị rối loạn nhịp chậm tại Bệnh Viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Số 18, tr.168-174.
7. Antonio Lopez-Villegas, Daniel Catalan-Matamoros (2018), Health-related quality of life on telemonitoring for users with pacemakers 6 months after implant: the NORDLAND study, a randomized trial. BMC Geriatrics, 18.
8. Barros Rubens Tofano de (2014), Evaluation of patients' quality of life aspects after cardiac pacemaker implantation. Rev Bras Cir Cardiovasc, 29, pp.37-44.
9. Erik O. Udo, Norbert M. van Hemel (2013), Long term quality-of-life in patients with bradycardia pacemaker implantation. International Journal of Cardiology, pp.1-5.
10. Michele Brignole , Gonzalo Baron-Esquivias (2013), ESC guideline on cardiac pacing and cardiac resynchronyzation therapy: The task for on cardiac pacing and resynchronyzation therapy for of the European Society of Cardiology (ESC). European Society of Cardiology, 15(8), pp.118-135.
11. Monigue A.M Stofmeel, Marcel W.M Post, Johannes C Kelder, and et al. (2001), Psychometric properties of Aquarel a disease-specific quality of life questionaire for pacemaker patients, Journal of clinical epedemiology, 54 (2), pp.157-165.
12. Muhammad Yamin, Simon Salim (2019), Cross-cultural adaptation and validation of the Indonesian version of AQUAREL on patients with permanent pacemaker: a cross-sectional study. BMC Research Notes, 12.
13. Schoenfeld MH, Kusumoto FM (2018), 2018 ACC/AHA/HRS Guideline on the Evaluation and Management of Patients With Bradycardia and Cardiac Conduction Delay. Heart Rhythm, pp.42-63.
14. Stofmeel MA, Post MW (2001), Psychometric properties of Aquarel: a disease-specific quality of life questionnaire for pacemaker patients. J Clin Epidemiol, 54, pp.157-165.
15. Tuomas Kerola, Antti Eranti (2019), Risk Factors Associated With Atrioventricular Block. JAMA Network Open, 2.