ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP DEB-TACE TẠI CẦN THƠ NĂM 2023-2025

Trần Thiện Trí1,, Trần Phước Hồng2, Bùi Phi Hùng3, Đoàn Tiến Mỹ4, Nguyễn Văn Hiên1, Đặng Hồng Quân1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa Khu vực An Giang
3 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
4 Bệnh viện Chợ Rẫy

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

 Đặt vấn đề: Ung thư gan đứng hàng đầu trong tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong trong các bệnh ung thư tại Việt Nam theo GLOBOCAN 2022. Do bệnh tiến triển từ từ và âm thầm nên khi phát hiện đa phần đã qua giai đoạn có thể phẫu thuật điều trị. Vì thế các phương pháp điều trị không phẫu thuật như DEB-TACE được lựa chọn. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) sau nút mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu (DEB-TACE) theo tiêu chuẩn mRECIST. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên không đối chứng, tiến cứu trên 55 bệnh nhân được chẩn đoán UTBMTBG theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế Việt Nam năm 2020. Đánh giá đáp ứng sau TACE theo thang điểm mRECIST tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình là 68,49 ± 10,61, tỷ số Nam/Nữ là 1,4/1. Các yếu tố nguy cơ gồm viêm B và viêm gan C trong đó chiếm tỷ lệ lần lượt là 60% và 32,7%. Can thiệp trước đó gồm phẫu thuật chiếm 3,6%, RFA chiếm 5,5% và nhiều nhất là TACE 41,8% đến chưa can thiệp gì trước đó 40%. Đường kính u của nhóm kích thước từ 5,1cm đến 8cm là nhiều nhất, tỷ lệ 41,8%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đối với tổn thương đích tại các thời điểm 3 tháng là 45,5%. Biến chứng sau can thiệp chủ yếu là độ 1, 69,1%. Kết luận: DEB-TACE có hiệu quả kiểm soát u ngắn hạn khi đánh giá bằng mRECIST, an toàn, hiệu quả và khả thi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bray F., Laversanne M., Sung H., Ferlay J., Siegel R. L., Soerjomataram I., et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. 2024. 74(3), 229-263. https://doi.org/10.3322/caac.21834.
2. International Agency for Research on Cancer. Liver cancer fact sheet: Incidence and mortality worldwide in 2022. GLOBOCAN. World Health Organization. 2022.
3. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. 3129/QĐ-BYT. 2020. 7-14.
4. Chernyshenko T., Polkin R., Dvoinikova E., Shepelev V. & Goncharuk R. Drug-eluting beads transarterial chemoembolization vs conventional transarterial chemoembolization in the treatment of hepatocellular carcinoma in adult patients: a systematic review and update meta-
analysis of observational studies. Front Oncol. 2024. 14, 1526268, https://doi.org/10.3389/fonc.2024.1526268.
5. Wang J., Xu H., Wang Y., Feng L. & Yi F. Efficacy and Safety of Drug-Eluting Bead TACE in the Treatment of Primary or Secondary Liver Cancer. Can J Gastroenterol Hepatol. 2023. 2023, 5492931. https://doi.org/10.1155/2023/5492931.
6. Thái Doãn Kỳ Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu DC Beads. Unpublished Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 2015.
7. Bùi Phi Hùng. Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sớm ung thư biểu mô tế bào gan. Tạp chí Ngoại Khoa ĐHYCT. 2019. 1, 20,
8. Xia D., Bai W., Wang Q., Chung J. W., Adhoute X., Kloeckner R., et al. Tumor burden with AFP improves survival prediction for TACE-treated patients with HCC: An international observational study(☆). JHEP Rep. 2025. 7(1), 101216. https://doi.org/10.1016/j.jhepr.2024.101216.
9. Lê Đức Nam, Đặng Vĩnh Hiệp, Lê Duy Dũng, Tống Thị Thu Hằng, Vũ Thu Thủy và cộng sự. So sánh đáp ứng điều trị của ung thư biểu mô tế bào gan sau nút mạch bằng hạt vi cầu và nút mạch truyền thống theo thang điểm LIRADS bản 2018 trên cắt lớp vi tính. Tạp chí Y dược Lâm sàng 108. 2024. 19(2), 178-184. https://doi.org/10.52389/ydls.v19i2.2196.
10. Nguyễn Thị Thùy Linh, Hoàng Anh Dũng, Huyền Tôn Nữ Hồng Hạnh, Ngô Đắc Hồng Ân, Lê Minh Tuấn và cộng sự. Đánh giá đáp ứng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan sau nút mạch hóa chất (TACE) theo mRECIST. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng. 2021. 74, 34-39. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.74.6.
11. Chen J., Lai L., Luo J., Wang H., Li M. & Huang M. DEM-TACE as the initial treatment could improve the clinical efficacy of the hepatocellular carcinoma with portal vein tumor thrombus: a retrospective controlled study. BMC Cancer. 2022. 22(1), 1242. https://doi.org/10.1186/s12885-022-10361-5.
12. Hai L., Liu S., Ma L., Ding X., Bai X. & Luo X. Comparative Study of the Short-Term Efficacy and Safety between DEB-TACE and C-TACE in the Treatment of Unresectable Hepatocellular Carcinoma, a Retrospective Study. Technol Cancer Res Treat. 2024. 23, 15330338241250315.
https://doi.org/10.1177/15330338241250315.
13. Nicolini D., Svegliati-Baroni G., Candelari R., Mincarelli C., Mandolesi A., Bearzi I., et al. Doxorubicin-eluting bead vs conventional transcatheter arterial chemoembolization for hepatocellular carcinoma before liver transplantation. World J Gastroenterol. 2013. 19(34) 5622-5632. http://dx.doi.org/10.3748/wjg.v19.i34.5622.
14. Wang H., Cao C., Wei X., Shen K., Shu Y., Wan X., et al. A comparison between drug-eluting bead-transarterial chemoembolization and conventional transarterial chemoembolization in patients with hepatocellular carcinoma: A meta-analysis of six randomized controlled trials. J Cancer Res Ther. 2020. 16(2), 243-249. https://doi.org/10.4103/jcrt.jcrt_504_19.