NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM AMIĐAN QUÁ PHÁT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2023 - 2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Điều trị viêm amiđan ở trẻ em từ lâu đã được xem là một vấn đề rất phổ biến và cần thiết nhằm ngăn ngừa các biến chứng cũng như đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh cho trẻ. Đây là một bệnh lý rất dễ tái đi tái lại nhiều lần trong năm. Viêm amiđan mạn tính ở trẻ em nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến tình trạng amiđan quá phát. Phẫu thuật cắt bỏ amiđan là phương pháp điều trị ít tốn kém và hiệu quả thường được các bác sĩ lựa chọn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ đau hậu phẫu cắt amiđan viêm mạn tính bằng dao điện đơn cực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 51 bệnh nhi được chẩn đoán viêm amiđan mạn tính và được chỉ định phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện đơn cực tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ năm 2023 đến năm 2025. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu đa số là nữ chiếm 60,8%, trong độ tuổi 6-11 (66,7%). Phân độ quá phát amiđan độ II (27,5%), độ III (60,8%), độ IV (11,7%). Chỉ định cắt amiđan chủ yếu do tần suất viêm (88,2%). Thời gian giả mạc bám đều hậu phẫu ngày 2 là 84,4%. Không có tình trạng chảy máu sớm sau phẫu thuật, chảy máu muộn sau phẫu thuật là 1,9%; có 54,9% đau ít ở hậu phẫu ngày 1 và gần như hoàn toàn không đau vào hậu phẫu ngày 14 (98,1%). Đánh giá chung sau phẫu thuật mức độ tốt 94,1%. Kết luận: Phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện đơn cực giúp giảm lượng máu trong phẫu thuật, đẩy nhanh tình trạng lành thương hố mổ, giảm đáng kể mức độ đau, chảy máu hậu phẫu.
Từ khóa
Viêm amidan mạn tính, viêm amidan quá phát, đau hậu phẫu
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Phan Thị Kim Tuyến, Lê Thanh Thái. Đánh giá kết quả điều trị biến chứng ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ ở trẻ em có viêm V.A và/hoặc viêm amiđan mạn tính bằng phẫu thuật. Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam. 2024. 69(64), 9-18, doi:10.60137/tmhvn.v69i64.104
3. J. F. Nogueira, Jr., D. R. Hermann, R. Américo Rdos, I. S. Barauna Filho, A. E. Stamm, et al. A brief history of otorhinolaryngolgy: otology, laryngology and rhinology. Braz J
Otorhinolaryngol. 2007. 73 (5), 693-703, doi:10.1016/s1808-8694(15)30132-4
4. Phan Anh Thư, Võ Thị Ngọc Hân, Trang Hồng Hạnh, Phan Minh Thư, Lê Hoàng Quyên. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện đơn cực tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2024. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2024. 79, 107-113, doi:10.58490/ctump.2024i79.2761.
5. Đặng Duy Nam, Lê Thanh Thái. So sánh kết quả điều trị cắt amiđan bằng bóc tách với dao điện đơn cực. Tạp chí Y Dược Huế. 2016. 6(2), 30, doi:10.34071/jmp.2016.2.5
6. Trần Ngọc Nam Phương, Châu Chiêu Hòa. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị cắt amiđan viêm mạn bằng laser co2 ở bệnh nhân và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Xuyên Á Vĩnh Long. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2024. 77, 76-83. doi:10.58490/ctump.2024i77.2850
7. Nguyễn Thanh Tuấn, Lê Thanh Thái. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện lưỡng cực. Tạp chí Y Dược Huế. 2017. 7(4), 90, doi:10.34071/jmp.2017.4.13
8. Huỳnh Thị Kim Cương. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả cắt amiđan viêm mạn tính bằng dao điện lưỡng cực tại bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2018-2019. Tạp chí Y Dược Cần Thơ. 2019. 19, 164-179.
9. Lin H, Hajarizadeh B, Wood AJ, Selvarajah K, Ahmadi O. Postoperative Outcomes of Intracapsular Tonsillectomy with Coblation: A Systematic Review and Meta-Analysis. Otolaryngol Head Neck Surg. 2024. 170(2), 347-358, doi: 10.1002/ohn.573.
10. Lou Z. A comparison of coblation and modified monopolar tonsillectomy in adults. BMC Surg. 2023. 23(1),141, doi: 10.1186/s12893-023-02035-1