NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, VI KHUẨN HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ÁP XE QUANH AMIDAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Áp-xe quanh amidan là hiện tượng mưng mủ của tổ chức liên kết quanh bao amidan, đây là bệnh lý thường gặp trong cấp cứu Tai Mũi Họng. Áp-xe quanh Amidan có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó nhiễm khuẩn từ viêm amidan cấp hoặc mạn tính đợt cấp là nguyên nhân thường gặp nhất. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị áp xe quanh amidan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân được chẩn đoán áp xe quanh amidan tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả: Qua nghiên cứu 44 bệnh nhân được điều trị áp xe quanh amidan chúng tôi thấy rằng triệu chứng cơ năng phổ biến nhất là triệu chứng nuốt đau. Triệu chứng thực thể thường gặp nhất là amidan bị đẩy ra sau, xuống dưới và trụ trước amidan sưng phồng với 81,8%. Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn từ mủ áp xe quanh amidan là 40,9% và vi khuẩn được nuôi cấy định danh thường gặp nhất là Streptococcus viridans với tỷ lệ 33,3%. Bệnh nhân thường được điều trị nội trú với thời gian 8-10 ngày, chiếm tỷ lệ cao nhất 52,3%. Kết luận: Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn từ mủ áp xe quanh amidan là 40,9% và vi khuẩn được nuôi cấy định danh thường gặp nhất là Streptococcus viridans với tỷ lệ 33,3%. Bệnh nhân thường được điều trị nội trú với thời gian 8-10 ngày, chiếm tỷ lệ cao nhất 52,3%.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
áp xe quanh amiđan, vi khuẩn, kháng sinh
Tài liệu tham khảo
2. Saar, M., Vaikjärv, R., Parm, Ü., Kasenõmm, P., Kõljalg, S., Sepp, E., ... & Mändar, R.
Unveiling the etiology of peritonsillar abscess using next generation sequencing. Annals of Clinical Microbiology and Antimicrobials. 2023. 22(1), 98. doi: 10.1186/s12941-023-00649-0.
3. Voyich, J. M., Sturdevant, D. E., Braughton, K. R., Kobayashi, S. D., Lei, B., Virtaneva, K., ... & DeLeo, F. R. Genome-wide protective response used by group A Streptococcus to evade destruction by human polymorphonuclear leukocytes. Proceedings of the National Academy of Sciences. 2003. 100(4), 1996-2001, doi: 10.1073/pnas.0337370100.
4. Đỗ Thị Dung. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị của ápxe quanh amidan tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương. Trường Đại học Y Hà Nội. 2017. 53-64.
5. Mai Thị Mai Phương. Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị áp-xe quanh amidan tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 1/2015 đến hết tháng 12/2015. Trường Đại Học Y Hà Nội. 2017. 33-41.
6. Slouka, D., Hanakova, J., Kostlivy, T., Skopek, P., Kubec, V., Babuska, V., ... & Kucera, R. Epidemiological and microbiological aspects of the peritonsillar abscess. International Journal of Environmental Research and Public Health. 2020. 17(11), 4020, doi:
10.3390/ijerph17114020.
7. Sideris, G., Malamas, V., Tyrellis, G., Maragkoudakis, P., Delides, A., & Nikolopoulos, T. Ubi pus, ibi evacua: a review of 601 peritonsillar abscess adult cases. Irish Journal of Medical Science (1971-). 2021. 1-5.
8. Klug, T. E., Greve, T., Caulley, L., & Hillerup, S. The impact of social restrictions on the incidence and microbiology of peritonsillar abscess: a retrospective cohort study. Clinical Microbiology and Infection. 2024 30(1), 100-106, doi: 10.1016/j.cmi.2023.08.003.
9. Lê Huỳnh Mai. Một vài nhận xét về viêm tấy áp xe quanh Amidan tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP HCM. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2004. 8(1), 79-82.