KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÀNG TRONG BẰNG BƠM SURFACTANT QUA KỸ THUẬT LISA Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA SẢN NHI SÓC TRĂNG

Trần Thị Mỹ Dung1,, Võ Thị Khánh Nguyệt2, Nguyễn Trung Hậu3, Lý Quốc Trung1
1 Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
3 Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh màng trong phổ biến ở trẻ sơ sinh non tháng, do thiếu hụt surfactant vì phổi chưa trưởng thành. Bơm surfactant qua kỹ thuật LISA điều trị bệnh màng trong là phương pháp hiệu quả, ưu tiên cho các trẻ còn tự thở tốt với CPAP, ít xâm lấn tránh được các biến chứng do thở máy. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh non tháng có chỉ định bơm surfactant qua kỹ thuật LISA. 2) Đánh giá kết quả điều trị bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh non tháng có chỉ định bơm surfactant qua kỹ thuật LISA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca 35 trẻ sơ sinh non tháng bệnh màng trong có bơm surfactant qua kỹ thuật LISA tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng từ ngày 01/05/2024 đến 31/01/2025. Kết quả: Nam chiếm 57,1%, tuổi thai trung bình 31,7 ± 2,9 tuần, cân nặng trung bình 1732,8 ± 579,7 g, 37,1% trẻ được dự phòng corticoid trước sinh. Có 82,9% trẻ suy hô hấp nặng, có 31,4% trẻ nhiễm trùng sơ sinh sớm, bệnh màng trong độ 2, 3, 4 chiếm tỷ lệ lần lượt 49,2%, 51,4% và 5,7%.  Đặc điểm khí máu: toan hô hấp chiếm 37,1%, toan chuyển hóa chiếm 14,3%, toan phối hợp chiếm 48,6%. Bơm surfactant giúp giảm nhu cầu FiO2 rõ rệt sau 1 giờ và sau 6 giờ (trước điều trị FiO2 trung bình 47,4% sau 1 giờ giảm còn 28,5% và sau 6 giờ giảm còn 23,1%). Sau bơm surfactant 6 giờ, bệnh màng trong độ 3 giảm từ 51,4% xuống 2,9%, không còn độ 4, giảm tình trạng toan hóa máu trên khí máu (p<0,05). Điều trị thành công chiếm 82,9%, thất bại 17,1%. Kết luận: Điều trị bệnh màng trong bằng surfactant qua kỹ thuật LISA ở trẻ sơ sinh non tháng đạt hiệu quả đáng kể và cần tiếp tục thực hiện.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thu Tịnh, Nguyễn Phan Minh Nhật, Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh, Suy hô hấp sơ sinh, Nhi khoa tập 2, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.2020. 130-191.
2. Sweet D. G., Carnielli V. P., Greisen G., et al., European Consensus Guidelines on the Management of Respiratory Distress Syndrome: 2022. Neonatology.2023. 120 (1), 3-23, DOI: 10.1159/000528914.
3. Dyer J., Neonatal Respiratory Distress Syndrome: Tackling A Worldwide Problem, P & T: a peer-reviewed journal for formulary management. 2019. 44 (1), 12-14, DOI: PMC6336202.
4. Permall Dhivya Lakshmi, Zhang Yuhan, Li Hanyue, et al., A clinical study evaluating the combination of LISA and SNIPPV for the treatment of respiratory distress syndrome in preterm infants. Scientific Reports. 2024. 14 (1), 1429, DOI: doi.org/10.1038/s41598-023-50303-0.
5. Ngô Minh Xuân, Lê Thị Cẩm Giang, Nguyễn Thị Từ Anh. Hiệu quả của kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. 2019. 23 (3), 283-291.
6. Nguyễn Thị Mai Hương. Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của phương pháp bơm surfactant ít xâm lấn trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non. Tạp chí Nhi Khoa. 2019. 12(4), 27-32.
7. Nguyễn Trung Hậu, Nguyễn Thị Kiều Nhi, Lê Thị Thúy Loan, Trần Đức Long. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh màng trong bằng bơm surfactant qua kỹ thuật LISA ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2021. 41. 29-36.
8. Nguyễn Tiến Dũng. Hồi sức sơ sinh tại phòng sinh, Suy hô hấp ở trẻ đẻ non hay bệnh màng trong, Sơ sinh học thực hành - Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2019. 31-56.
9. Janssen L. C., Van Der Spil J., van Kaam A. H., et al., Minimally invasive surfactant therapy failure: risk factors and outcome, Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed.2019. 104 (6), F636-F642, DOI: 10.1136/archdischild-2018-316258.
10. Härtel Christoph, Kribs Angela, Göpel Wolfgang, et al., Less Invasive Surfactant Administration for Preterm Infants – State of the Art. Neonatology. 2024. 121. 584-595, DOI:10.1159/000540078.