NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC KỸ THUẬT SẮC KÝ TRONG PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ TINH KHIẾT CỦA RUTIN TỪ NỤ HOA HÒE (Styphnolobium japonicum (L.) Schott)

Trương Tuấn Đạt1, Ngô Thanh Toàn2, Kinh Thanh Huynh1, Đỗ Châu Minh Vĩnh Thọ1,
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Rutin có nhiều hoạt tính sinh học quan trọng, chiếm hàm lượng rất cao trong nụ hoa Hòe. Hiện nay nguồn chất đối chiếu rutin chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường về nguồn cung, giá thành, đặc biệt là độ tinh khiết còn thấp, từ thực tiễn trên nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài. Mục tiêu nghiên cứu: Chiết xuất, tinh chế rutin từ nụ hoa Hòe và xác định độ tinh khiết của rutin phân lập được bằng kỹ thuật sắc ký. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Rutin được chiết xuất bằng phương pháp chiết hồi lưu và kết tinh ở pH phù hợp, được tinh chế làm sạch bằng cách hòa tan với các dung môi có độ phân cực khác nhau. Sản phẩm được định danh và xác định độ tinh khiết bằng các phương pháp phổ học hiện đại. Kết quả: Từ 50g nụ hoa Hòe khô đã kết tinh và tinh chế được 4,38 g rutin với độ tinh khiết cao. Rutin tinh chế có cùng Rf (0,47) trên sắc ký lớp mỏng và phổ UV-VIS tương đồng với chất chuẩn tại 2 cực đại hấp thu đặc trưng 256 nm và 354 nm. Rutin tinh chế và chất chuẩn đều cho khối phổ với ion phân tử ban đầu là m/z 609,15 và bốn phân mảnh ion đặc trưng có m/z 151, 255, 271, 300. Quy trình xác định độ tinh khiết rutin bằng phương pháp HPLC/PDA được thẩm định đạt các yêu cầu theo ICH với kết quả đánh giá độ tinh khiết đạt 95,66%. Kết luận: Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình chiết xuất và tinh chế rutin trong nụ hoa Hòe bằng các phương pháp phổ học và sắc ký hiện đại với độ tinh khiết cao mà không cần qua sắc ký cột, mang lại hiệu quả học thuật và kinh tế cao góp phần làm giàu chất đối chiếu trong nâng cao chất lượng nguồn dược liệu và chế phẩm từ nụ hoa Hòe.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam V. Nhà xuất bản Y học. 2018. 1195-1196. Tập 2.
2. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. 2004. 298-299.
3. Guideline, I. H. T. Validation of analytical procedures: Text and methodology. Q2 (R1), 1(20),
05. 2005.
4. Bộ môn Dược liệu. Phương pháp nghiên cứu dược liệu. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 2020. 120-122.
5. Kuntić, V., Pejić, N., Ivković, B., Vujić, Z., Ilić, et al. Isocratic RP-HPLC method for rutin determination in solid oral dosage forms. Journal of pharmaceutical and biomedical analysis, 2007. 43(2), 718-721, https://doi.org/10.1016/j.jpba.2006.07.019.
6. Sampaio, P. A., Souza, G. R., da Silva Almeida, J. R. G., & Rolim, L. A. Development and validation of a high performance liquid chromatography-diode array detection (HPLC-DAD) method for the quantification of rutin and isoquercetin in Morus nigra L.(Moraceae). African Journal of Biotechnology. 2018. 17(34), 1048-1056, doi:10.5897/AJB2018.16588.
7. He, X., Bai, Y., Zhao, Z., Wang, X., Fang, et al. Local and traditional uses, phytochemistry, and pharmacology of Sophora japonica L.: A review. Journal of Ethnopharmacology. 2016. 187, 160-182, https://doi.org/10.1016/j.jep.2016.04.014.
8. Germ, M., Árvay, J., Vollmannová, A., Tóth, T., Golob, et al. The temperature threshold for the transformation of rutin to quercetin in Tartary buckwheat dough. Food chemistry. 2019. 283, 2831, https://doi.org/10.1016/j.foodchem.2019.01.038.
9. Chahyadi, A. The influence of extraction methods on rutin yield of cassava leaves (Manihot esculenta Crantz). Saudi pharmaceutical journal. 2020. 28(11), 1466-1473, https://doi.org/10.1016/j.jsps.2020.09.012.
10. He, J., Feng, Y., Ouyang, H. Z., Yu, B., Chang, et al. A sensitive LC-MS/MS method for simultaneous determination of six flavonoids in rat plasma: Application to a pharmacokinetic study of total flavonoids from mulberry leaves. Journal of pharmaceutical and biomedical analysis. 2013. 84, 189–195, https://doi.org/10.1016/j.jpba.2013.06.019.