Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân có khối u phổi được sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022

Nguyễn Văn Tuyết1,, Võ Phạm Minh Thư 2
1 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư phổi có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư trên thế giới cũng như ở Việt Nam, bệnh được ghi nhận ở cả ở cả hai giới. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân có khối u phổi được sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu trên 56 bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ có tổn thương dạng u ở phổi được chỉ định sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Triệu chứng mệt là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất chiếm 75,0%, tiếp đến là đau ngực chiếm 58,9%, khó thở chiếm 51,8%, thấp nhất là đau khớp chiếm 1,8%. Triệu chứng ho là triệu chứng thực thể chiếm tỷ lệ cao nhất 76,8%, gầy sút chiếm 55,4%, sốt chiếm 26,8%, thấp nhất là ngất chiếm 1,8%. Đa số khối u có hình không tròn chiếm 87,5%, u hình tròn chiếm 12,5%. Bệnh nhân tổn thương bờ  không nhẵn chiếm tỷ lệ cao nhất 69,6%, thấp nhất là bờ có tua gai chiếm 8,9%. Kết luận: Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể thường gặp nhất lần lượt là mệt (75,0%) và ho (76,8%). Đa số khối u có hình không tròn chiếm 87,5%, bệnh nhân tổn thương bờ  không nhẵn chiếm tỷ lệ cao nhất 69,6%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành hô hấp, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.242-246.
2. Nguyễn Quang Hưng và cộng sự (2010), Giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn của CT Scan trong chẩn đoán khối u phổi, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14, Phụ bản của Số 4, tr.364-368.
3. Đỗ Thị Thanh Hương, Trần Bảo Ngọc, Lê Anh Quang (2012), Đánh giá giá trị xác chẩn u phổi bằng sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, Tạp chí khoa học và công nghệ, 89, tr.111-115.
4. Nguyễn Hồ Lam, Trần Văn Ngọc (2015), Đánh giá tính hiệu quả và an toàn của phương pháp sinh thiết phổi xuyên ngực dưới hướng dẫn của CT trong chẩn đoán u phổi tại khoa hô hấp bệnh viện Chỡ Rẫy, Tạp chí Y Dược thực hành, tr.37-40.
5. Đoàn Thị Phương Lan (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của sinh thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các tổn thương dạng u ở phổi, Luận văn Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.
6. Alberg AJ, Brock MV, Ford JG, Samet JM, Spivack SD (2013), Epidemiology of lung cancer: Diagnosis and management of lung cancer, 3rd ed: American College of Chest Physicians evidence-based clinical practice guidelines, Chest, 143 (5), pp.1-29.
7. David Ost (2008), The Solitary Pulmonary Nodule: A Systematic Approach., Fishman’s Pulmonary Diseases and Disorders, Fourth Edition, pp.1816-1830.
8. Huang W, Chen L, Xu N, Wang L, Liu F, He S, et al. (2019), Diagnostic value and safety of color doppler ultrasound-guided transthoracic core needle biopsy of thoracic disease, Biosci Rep, 39 (6).