KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT MẢNH GHÉP HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG

Lê Huy Cường1,, Nguyễn Thành Phúc1, Hồ Nguyễn Hoàng1, Trần Nguyễn Quang Trung1
1 Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn là một trong những phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu phối hợp tiến cứu 307 bệnh nhân trên 18 tuổi, được chẩn đoán thoát vị bẹn một hoặc hai bên nhập viện từ 01/01/2018 đến 30/09/2023. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 304/3, tuổi trung bình là 53,4 ± 17, thời gian mổ trung bình là 38,5 ± 10 phút, điểm đau trung bình ngày hậu phẫu thứ 1 là 2.61 ± 0,6 và của ngày hậu phẫu thứ 3 là 1,04 ± 0,2 điểm, thời gian nằm viện trung bình là 2,48 ± 0,9 ngày. Tất cả bệnh nhân được tái khám sau mổ 1 tuần, ghi nhận biến chứng nang thanh dịch sau mổ là 1 trường hợp (0,33%). 67,8% trường hợp theo dõi thời gian xa sau mổ với thời gian trung bình là 35,08 tháng; có 2 trường hợp đau vùng bẹn mạn tính (0,96%), 1 trường hợp dị cảm vùng bẹn (0,48%) và 1 trường hợp tái phát (chiếm 0,48%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn có thời gian mổ ngắn, ít đau, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn, an toàn và hiệu quả trong thời gian dài.  

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Phan Đình Tuấn Dũng. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 2D và 3D trong điều trị thoát vị bẹn trực tiếp. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y dược Huế. 2017. 1-127.
2. Lê Quốc Phong, Lê Mạnh Hà. Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng kỹ thuật lichtenstein và nội soi ngoài phúc mạc, Tạp chí Y học thực hành. 2013. 878 (8), 58-59.
3. Nguyễn Phú Hữu, Đỗ Minh Hùng. Kết quả sớm điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc (TEP) tại Bệnh viện Bình Dân. Tạp chí Y học TP.HCM. 2018. 20 (2), 394-299.
4. Chandan Das, Tahir Jamil, Stephen Stanek. Schwartz’s Principles of Surgery. McGraw-Hill Education. 2019. Eleventh Edition, Volumne 1, 1599-1622.
5. Asuri Krishna. Totally Extraperitoneal Repair in Inguinal Hernia: More than a Decade’s experience at a Tertiary Care Hospital, Surg laparosc endosc percutan tech. 2019. 29, 247 – 251, doi: 10.1097/SLE.0000000000000682.
6. Đỗ Văn Chiều, Hoàng Ngọc Hà.Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định giai đoạn 2020 – 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 527 (2), 24-28.
7. Bittner R., Arregui M. E., Bisgaard T. Guidelines for laparoscopic (TAPP) and endoscopic (TEP) treatment of inguinal hernia, International Endohernia Society (IEHS). Surg Endosc. 2015. 25, 2773- 2843, doi: 10.1007/s00464-011-1799-6.
8. Simons MP, Aufenacker T. European Hernia Society guidelines on the treatment of inguinal hernia in adult patients, Hernia. 2009. 13, 343-403, doi: 10.1007/s10029-009-0529-7.
9. Nguyễn Minh Tiến, Phạm Văn Năng. Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn ở bệnh nhân trên 40 tuổi năm 2020 – 2022. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2022. 51, 212-221.
10. Kockerling F. Bilateral and Unilateral Total Extraperitoneal Inguinal Hernia Repair (TEP) have Equivalent Early Outcomes: Analysis of 9395 Cases. World J Surg. 2015. 39(8), 1887-94, doi: doi:10.1007/s00268-015-3055-z.
11. Trịnh Văn Thảo. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc trong điều trị thoát vị bẹn. Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y. 2021. 1-118.
12. Vương Thừa Đức, Dương Ngọc Thành. Đau mạn tính vùng bẹn đùi sau mổ thoát vị bẹn, Tạp chí Y Học TP.Hồ Chí Minh. 2011. 15 (1), 115-123.
13. Ortenzi M, Williams S. Laparoscopic repair of inguinal hernia: retrospective comparison of TEP and TAPP procedures in a tertiary referral center. Minerva Chir. 2020. 75(5), 279-285, doi: 10.23736/S0026-4733.20.08518-1.