THỰC TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Nguyễn Thị Lam Ngọc1,, Nguyễn Phương Toại2, Nguyễn Thành Tấn2, Lại Văn Nông2
1 Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Stress, lo âu, trầm cảm là tình trạng sức khỏe tinh thần phổ biến ở tất cả các lứa tuổi, giới tính và nghề nghiệp. Nhân viên y tế phải gánh vác khối lượng công việc nhiều, cường độ làm việc cao, đối mặt với nhiều tình huống bệnh nặng. Việc thường xuyên chịu áp lực công việc lớn có thể khiến nhân viên y tế mắc các vấn đề về sức khỏe tâm thần, ảnh hưởng chất lượng chăm sóc sức khỏe người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tình trạng stress, lo âu, trầm cảm và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 472 nhân viên y tế đang công tác tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Cần Thơ được phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi tự điền theo thang đo trầm cảm, lo âu, stress (DASS-21). Kết quả: Tỷ lệ nhân viên y tế mắc stress, lo âu và trầm cảm lần lượt là 10,2%; 12,9%; 8,5% đa số ở mức độ nhẹ và vừa. 4,4% nhân viên y tế có cùng ba dạng rối loạn trên. Nhân viên y tế thường xuyên bị người bệnh, người nhà người bệnh phàn nàn, đe dọa, hành hung; tiếp xúc với vật sắc nhọn, vi sinh vật trong quá trình làm việc làm tăng nguy cơ mắc stress, lo âu, trầm cảm, không có khác biệt giữa các mức độ mắc bệnh theo giới tính, trình độ. Kết luận: Các yếu tố nguy cơ dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm của nhân viên y tế tầm soát nhằm phát hiện sớm để có biện pháp hỗ trợ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization, World Mental Health Day: the campaign, [Internet], [Aug 2020
27], [cited Jan 2021 09], Available from: URL: https://www.who.int/campaigns/world-mentalhealth-day/world-mental-health-day-2020/world-mental-health-day-campaign. 2020.
2. Siddaway A. P. , Wood A. M. and Taylor P. J., The Center for Epidemiologic StudiesDepression (CES-D) scale measures a continuum from well-being to depression: Testing two key predictions of positive clinical psychology, Journal of Affective Disorders, 2017, Vol 213, 180-186, DOI:10.1016/j.jad.2017.02.015.
3. Lê Thị Thanh Xuân, Stress nghề nghiệp của nhân viên y tế lâm sàng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2017, Tạp chí nghiên cứu Y học, 2020. Tập 129, số 5, 8-13.
4. Nguyễn Mạnh Tuân và cộng sự, Stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên y tế Bệnh viện Trưng Vương năm 2018, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2018, Tập 22, số 6, 71-79.
5. Thach Duc Tran, Tuan Tran, Jane Fisher, Validation of the depression anxiety stress scales (DASS- 21) as a screening instrument for depression and anxiety in a rural community-based cohort of northern Vietnamese women, BMC Psychiatry, 2013, Vol 13, 13- 24, doi.org/10.1186/1471-244X-13-24.
6. Lovibond S.H , Lovibond P.F, Manual for the Depression Anxiety Stress Scales. (2nd. Ed.), Sydney: Psychology Foundation. 1995.
7. Anh Ngoc Nguyen, Xuan Le Thi Thanh , Hue Le Thi, Occupational stress among health worker in a National Dermatology hospital in Vietnam, 2018, Frontiers in Prychiatry, 2020. Vol 10 (950), 1-6, doi.org/10.3389/fpsyt.2019.00950.
8. Bùi Thị Duyên và Đặng Lê Trí. Tình trạng stress nghề nghiệp và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế các khoa sàng bệnh viện đa khoa Medltec năm 2020, Tạp chí Y học cộng đồng, Viện sức khỏe cộng đồng, 2021, Tập 64, số 3, 19-26, doi https://doi.org/10.52163/yhc.v62i3%20(2021).38.
9. Nguyễn Thị Thanh Hương, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên, Stress nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2019, Tập 23, số 5, 242-250.