KHÁNG NGUYÊN NHÓM MÁU HỆ RHESUS (D, C, c, E, e) VÀ KIDD (Jka, Jkb) Ở NGƯỜI HIẾN MÁU LẶP LẠI TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Trần Thị Thùy Dung1,, Nguyễn Xuân Khôi2, Nguyễn Thị Kiều Trang3, Nguyễn Phúc Đức4, Thái Trọng Tính4, Lê Thị Hoàng Mỹ4
1 Trung tâm Y tế huyện Cai Lậy
2 Bệnh viện Huyết học-Truyền máu thành phố Cần Thơ
3 Trung tâm Y tế huyện Bình Tân
4 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Truyền máu là một liệu pháp điều trị hỗ trợ quan trọng cho bệnh nhân bệnh máu. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân truyền máu nhiều lần chỉ được truyền phù hợp hệ ABO và Rh(D) thì sẽ sinh kháng thể bất thường và gây ra các tai biến truyền máu. Các kháng thể bất thường được xác định chủ yếu ở hệ Rhesus và Kidd. Vì vậy, việc xác định kháng nguyên hệ Rhesus và Kidd nhằm lựa chọn những đơn vị máu hòa hợp kháng nguyên hồng cầu sẽ giúp việc truyền máu an toàn và hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kháng nguyên và mô tả đặc điểm kiểu hình hệ Rhesus, Kidd ở người hiến máu lặp lại tại Bệnh viện Huyết học - Truyền máu thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 208 người hiến máu lặp lại. Kháng nguyên Rh(D) được xác định bởi hệ thống định nhóm máu tự động Qwalys. Các kháng nguyên Rhesus (C, c, E, e), Kidd (Jka, Jkb) được xác định bằng kỹ thuật ống nghiệm. Kết quả: Tỷ lệ kháng nguyên hệ Rhesus lần lượt là D (97,6%), C (92,9%), c (40,4%), E (29,3%), e (97,1%); tỷ lệ kháng nguyên hệ Kidd lần lượt là Jka (72,1%), Jkb (77,4%). Kiểu hình phổ biến hệ Rhesus là DCCee với 57,69%, tiếp theo là DCcEe với 21,63%; kiểu hình gặp nhiều nhất ở hệ Kidd là Jk(a+b+) với 49,5%, không ghi nhận trường hợp kiểu hình Jk(a-b-). Kết luận: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu về sự phân bố kháng nguyên nhóm máu Rhesus và Kidd ở người hiến máu lặp lại làm cơ sở xây dựng ngân hàng máu dự trữ cho các bệnh nhân truyền máu nhiều lần có kháng thể kháng hồng cầu bất thường. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Vũ Đức Bình, Bùi Thị Mai An, Hoàng Thị Thanh Nga, Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Anh Trí. Nghiên cứu đặc điểm kháng thể bất thường hệ hồng cầu ở bệnh nhân bệnh máu tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2011-2017. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018. 467, 209-216.
2. Nguyễn Long Quốc, Nguyễn Trung Kiên. Bước đầu định danh kháng thể bất thường kháng hồng cầu và đánh giá kết quả truyền khối hồng cầu ở bệnh nhân Thalassemia. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2019. 22-23-24-25, 60-67.
3. Trần Ngọc Quế. Nghiên cứu xây dựng ngân hàng máu hiếm tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương, Luận văn Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2013.
4. Lâm Trần Hòa Chương, Trương Thị Kim Dung, Phạm Thị Kim Ngân, Nguyễn Thị Hiển, Phan Nguyễn Thanh Vân. Khảo sát đặc điểm kháng nguyên một số hệ nhóm máu ở người bệnh tại Bệnh viện Truyền máu - Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018. 467, 185-193.
5. Romphruk AV, Butryojantho C, Jirasakonpat B, et al. Phenotype frequencies of Rh (C, c, E, e), M, Mia, and Kidd blood group systems among ethnic Thai blood donors from the north‐east of
Thailand. International Journal of Immunogenetics. 2019. 46(3), 160-165, DOI: 10.1111/iji.12420
6. Shah A., Jariwala K., Gupte S., et al. Pattern of distribution of 35 red cell antigens in regular voluntary blood donors of South Gujarat, India. Transfusion Apheresis Science. 2018. 57(5), 672675, DOI: 10.1016/j.transci.2018.08.005
7. Etura J. E., Amaechi R. A., Akpotuzor J. O., et al. Demographics of Rhesus Phenotype of Blood Donors in Calabar: A Case Study of University of Calabar Teaching Hospital, Calabar, Cross
River State, Nigeria. Advances in Hematology. 2020. 2020, 1-4, DOI: 10.1155/2020/2659398
8. Nguyễn Kiều Giang, Nguyễn Văn Tư, Cao Minh Phương và cộng sự. Khảo sát kháng nguyên hồng cầu tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2013. 17(5), 44-48.
9. Bùi Thị Mai An, Hoàng Thị Thanh Nga. Nghiên cứu kháng nguyên, kiểu hình của một số nhóm máu hồng cầu ngoài hệ ABO ở bệnh nhân thalassemia và ghép tế bào gốc tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018. 467, 217-224.