TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Huỳnh Thanh Hiền1,, Trần Ngọc Dung1, Đoàn Thị Tuyết Ngân 1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

  Đặt vấn đề: đợt cấp bệnh viêm khớp dạng thấp là tiến trình quan trọng của bệnh và cần được kiểm soát tốt nhằm ngăn ngừa hủy khớp. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ bệnh nhân đợt cấp viêm khớp dạng thấp và đánh giá kết quả điều trị đợt cấp bệnh viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 99 bệnh nhân viêm khớp cấp điều trị tại khoa Nội Thần kinh-Cơ xương khớp Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ từ tháng 5/2018 đến tháng 6/2019. Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân đợt cấp viêm khớp dạng thấp là 26,3% (tuổi trung bình 61,46 ± 11,94, tỷ lệ  nam và nữ ngang nhau). Sau 6 ngày điều trị đợt cấp, số khớp sưng và đau, thang điểm đau VAS100, chỉ số đánh giá chức năng vận động MHAQ-DI, thang điểm đánh giá tình trạng sức khỏe GH, chỉ số đánh giá hoạt tính bệnh DAS 28-CRP và CRP đều ở mức thấp và giảm so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,01; tỷ lệ bệnh nhân đạt mức độ cải thiện hoạt tính bệnh tốt sau điều trị là 91,6%; 4% bệnh nhân tiến triển nặng nghĩ do viêm cơ tim; không có bệnh nhân bị tác dụng phụ của thuốc; không có bệnh nhân có biến chứng của điều trị. Kết luận: bệnh nhân đợt cấp viêm khớp dạng thấp chiếm tỷ lệ cao trong nhóm bệnh nhân nhập viện vì viêm khớp cấp và kết quả điều trị đợt cấp đạt kết quả tốt.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lưu Thị Bình và Đoàn Anh Thắng (2015), "Mô hình bệnh cơ xương khớp tại khoa Nội Tim mạch-Cơ xương khớp Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên năm 2011- 2013", Tạp chí Y học Việt Nam, (1), tr. 4-10.
2. Bộ Y Tế (2016), "Viêm khớp dạng thấp", Bệnh học Cơ xương khớp nội khoa (dùng cho bác sĩ và học viên sau đại học), Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam, tr. 9-33.
3. Nguyễn Minh Hiền, Cấn Lương Thắng và CS (2015), "Đánh giá sự thay đổi của Procalcitonin và IL-6 huyết tương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp", Y học Việt Nam, 432 (Đặc biệt), tr. 23-28.
4. Lê Thị Huệ, Ngô Thế Hoàng, Nguyễn Đức Công và CS (2013), "Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Nội Cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất năm 2012- 2013", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 17 (3), tr. 263- 269.
5. Nguyễn Đình Khoa và Lưu Văn Ái (2015), "Nồng độ các Cytokin huyết thanh và mối tương quan đến hoạt tính bệnh ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp", Tạp chí Y học Việt Nam, (2), tr. 113-117.
6. Trịnh Thị Quế, Nguyễn Thị Thu Hương và CS (2016), "Giá trị chẩn đoán của sự kết hợp anti-CCP và RF ở các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp", Tạp chí Y học Việt Nam, (1), tr. 77-81.
7. Bùi Việt Quý (2009), Đánh giá hiệu quả của liệu pháp corticoid đường tĩnh mạch trong điều trị đợt tiến triển bệnh viêm khớp dạng thấp, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Phan Thị Thu Trâm, Võ Tam (2011), "Nghiên cứu các mối tương quan của Interleukin-6 trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp", Y học Việt Nam, 385 (Đặc biệt), 109-117.
9. Nguyễn Thị Mộng Trang, Huỳnh Văn Khoa và Lê Anh Thư (2009), "Độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng thể kháng peptid citrulline vòng (anti-CCP) trong chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy", Nội khoa (Chuyên đề Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ VIII), (4), tr. 12-18.
10. Phạm Thượng Vũ (2015), Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Tcilizumab (Actemra) phối hợp với Methotrexate trong điều trị viêm khớp dạng thấp, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
11. Ankoor Shah a and E. William St. Clair (2012), "Rheumatoid Arthritis", Harrison' s Principles Of Internal Medicine, Mc Graw Hill Medical, pp. 2738-2751.
12. Ankooshah a, William E., and Clair St. (2017), "Rheumatoid arthritis", Harrison's Rheumatology, Mc Graw Hill Education, pp. 100-116.
13. Florian MP Meier f, Marc Frerix, and Walter Hermann (2013), "Current immunotherapy in rheumatoid arthritis", Future Medicine, 5 (9), pp. 955–974.
14. Hospital For Special Surgery Ho (2006), "Rheumatoid Arthritis", Manual of Rheumatology and Outpatient Orthopedic Disorder, Lippincott Williams & Wilkins, pp. 206-222.