ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRĨ HỖN HỢP TẮC MẠCH BẰNG PHẪU THUẬT MILLIGAN-MORGAN CÓ SỬ DỤNG DAO LIGASURETM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2018-2019

Phạm Việt Phong1,, Nguyễn Văn Tống2, Phạm Văn Năng2
1 Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới – An Giang
2 Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phương pháp điều trị trĩ hỗn hợp tắc mạch bằng phẫu thuật Milligan-Morgan có sử dụng dao LigaSure™ chưa nhiều. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị trĩ hỗn hợp tắc mạch bằng phẫu thuật Milligan-Morgan có sử dụng dao LigaSureTM tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2018-2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang không nhóm chứng được thực hiện trên 101 bệnh nhân được cắt trĩ bằng phương pháp Milligan-Morgan có sử dụng dao LigaSureTM tại Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 04/2018 đến tháng 3/2019. Kết quả: 92,1% phẫu thuật cấp cứu, thời gian phẫu thuật 20,88 ± 5,85 phút. Thời gian nằm viện 2,33 ± 1,18 ngày. Mức độ đau sau phẫu thuật 24 giờ: 72,3% đau nhẹ. VAS trung bình: 2,79 ± 1,58 điểm. Sau phẫu thuật 4 tuần: 93,1% không đau. Sau 3 tháng 100% không đau. Bí tiểu sau phẫu thuật 9,9%. Sau 01 tuần chảy máu khi đi tiêu 45,5%. Rỉ dịch hậu môn 46,5% sau phẫu thuật 24 giờ, 20,8% sau 1 tháng. Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường 9,63 ± 3,07 ngày. Thời gian lành vết mổ trung bình 27,18 ± 5,23 ngày, vết mổ lành trong 30 ngày 89,1%. Sau phẫu thuật 06 tháng: Da thừa hậu môn 6,9%, tái phát 3%, hẹp hậu môn 3%. Mức độ hài lòng của bệnh nhân: 85,1% rất hài lòng. Kết quả điều trị chung: tốt 81,2%. Kết luận: Điều trị trĩ hỗn hợp tắc mạch bằng phẫu thuật Milligan-Morgan có sử dụng dao LigaSureTM kết quả tốt, ít biến chứng, mức độ hài lòng của bệnh nhân cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Võ Quang Huy, Phạm Văn Năng (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị trĩ nội độ III và độ IV bằng phẫu thuật Milligan-Morgan sử dụng dao đốt LigaSure tại Bệnh viện Trường đại học Y Dược Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
2. Nguyễn Trung Tín (2010), "Hiệu quả của dao cắt đốt siêu âm trong phẫu thuật cắt trĩ từng búi", Y học TP Hồ Chí Minh, 14 (1), pp. 146 - 149.
3. Altomare D. F., et al(2008), "Ligasure Precise vs. conventional diathermy for MilliganMorgan hemorrhoidectomy: a prospective, randomized, multicenter trial", Dis Colon Rectum, 51 (5), pp. 514-519.
4. Bakhtiar N.,et al (2016),"Comparison of hemorrhoidectomy by LigaSure with conventional Milligan Morgan’s hemorrhoidectomy", Pak J Med Sci,32 (2),pp. 657-661.
5. Chen C. W., et al (2013), "Results of 666 consecutive patients treated with LigaSure hemorrhoidectomy for symptomatic prolapsed hemorrhoids with a minimum follow-up of 2 years", Surgery, 153 (2), pp. 211-218.
6. Cuong L. M., Ha T. T., et al (2019), "Comparison of Doppler-Guided Transanal Hemorrhoidal Dearterialization for Grade III and IV Hemorrhoids in Vietnam", 36 (6), pp. 1388-1397.
7. Gulseren M., et al (2015), "Randomized Controlled Trial Comparing the Effects of Vessel Sealing Device and Milligan Morgan Technique on Postoperative Pain Perception after Hemorrhoidectomy", Dig Surg, 32 (4), pp. 258-261.
8. Hong Hwa C., et al (2002), "Risk factors associated with posthemorrhoidectomy secondary hemorrhage:asingle-institution prospective study of 4,880 consecutive closed hemorrhoidectomies",Dis Colon Rectum,45(8),pp.1096-1099.
9. Jasim H.I., Mohammed H. (2009), "Haemorrhoidectomy: a Comparative Study of Open & Closed Methods", MMJ, 8 pp. 23-16.
10. Lohsiriwat V. (2015), "Treatment of hemorrhoids: A coloproctologist's view", World J Gastroenterol, 21 (31), pp. 9245-9252.
11. Nienhuijs S. W., et al (2010), "Pain after conventional versus Ligasure haemorrhoidectomy. A meta-analysis", Int J Surg, 8 (4), pp. 269-273.
12. Sakr M. F. (2010), "LigaSure versus Milligan-Morgan hemorrhoidectomy: a prospective randomized clinical trial", Tech Coloproctol, 14 (1), pp. 13-17.
13. Zagryadsky E.A. (2019), "Modern treatment of acute haemorrhoids.", Ambulatornaya khirurgiya, 1 (2), pp. 112-117.