KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VỚI TÝP VI RÚT DENGUE VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG Ở TRẺ EM

Hà Quốc Việt 1,, Trương Ngọc Phước2
1 Trung tâm Y tế huyện Giồng Riềng
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh sốt xuất huyết dengue là bệnh do các týp vi rút Dengue khác nhau gây nên các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ týp Dengue ở trẻ em và một số yếu tố liên quan với týp Dengue. 2) Đánh giá kết quả điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trên 65 trẻ em ≤ 15 tuổi. Bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nặng theo Quyết định số 458/QĐ-BYT của Bộ Y tế năm 2011. Kết quả: Tỷ lệ týp Dengue 1, Dengue 2, Dengue 3 và Dengue 4 lần lượt là 55,4%; 44,6%; 0% và 4,6%. Bệnh nhân có gan to, suy hô hấp, xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc ở týp Dengue 2 nhiều hơn ở các týp Dengue khác (p lần lượt là <0,001; 0,256; 0,002 và <0,001). Tỷ lệ PT kéo dài và giảm fibrinogen ở týp Dengue 2 cao hơn các týp khác (p lần lượt là 0,01 và <0,001). Số lượng trung bình của tiểu cầu và bạch cầu ở týp Dengue 2 thấp hơn ở các týp khác (p lần lượt là 0,104 và 0,777). Hematocrit trung bình ở týp Dengue 2 cao hơn ở các týp khác (p=0,009). Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là 98,5%. Kết luận: Týp Dengue 1 và Dengue 2 chiếm chủ yếu. Týp Dengue 2 có biểu hiện bất thường lâm sàng và cận lâm sàng rầm rộ hơn các týp khác.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2018), Dengue virus Real-time RT-PCR.Quyết định số 6769/QĐ-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2018 về việc ban hành tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Vi sinh của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội, tr 160-163.
2. Bộ Y tế (2013), Dengue virus serotype PCR. Quyết định số 6769/QĐ-BYT ngày 03 tháng 01 năm 2013 về việc ban hành tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Vi sinh của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội, tr 470-472.
3. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết dengue. Quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội.
4. Lê Minh Dũng, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Quang Duật (2017), Mối liên quan giữa một số đặc điểm cận lâm sàng và týp virus ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue. Tạp chí y học Việt Nam, 455(2), tr 54-58.
5. Trần Thanh Hải, Tạ Văn Trầm (2017), Mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với týp và nồng độ vi rút Dengue trẻ em. Tạp chí y học dự phòng, 27(11), tr 27-36.
6. Võ Thị Thu Hương (2013), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị sốt xuất huyết dengue nặng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Luận văn chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
7. Đông Thị Hoài Tâm (2008), Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXH-D).Bệnh truyền nhiễm, Bộ môn nhiễm, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 262-273.
8. Trần Tôn Thái (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng có tăng áp lực ổ bụng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Luận văn chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
9. Trần Thị Minh Tuyến (2017), Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố liên quan và phương pháp điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue nặng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2016 – 2017. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
10. Fourié T., et al (2020), Dengue virus type 1 infection in traveler returning from Benin to France 2019.Emerging Infection Diseases, 26(8), pp 1946-1949.
11. Jiang L., Ma D., Ye C., et al (2018), Molecular characterization of Dengue virus serotype 2 cosmospolitan genotype from 2015 Dengue outbreak in Yunnan, China.Original Research, 8(219), pp 1-11.
12. Zheng X., Chen H., et al (2017), Effective protection induced by a monovalent DNA vaccine against Dengue virus (DV) serotype 1 and a bivalent DNA vaccine against DV1 and DV2 in mice.Original Research, 7(175), pp 1-12.