KHẢO SÁT KẾT QUẢ KIỂM SOÁT MỤC TIÊU NỒNG ĐỘ LDL-c HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH MẠN ĐÃ ĐIỀU TRỊ ROSUVASTATIN 10MG TẠI BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021-2022

Bùi Minh Nghĩa1,, Trần Viết An2, Lê Tân Tố Anh1
1 Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ tim mạch thường gặp, làm gia tăng các biến cố tim mạch nguy hiểm. Rosuvastatin là statin được khuyến cáo sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Để đánh giá rõ hơn về tác dụng hạ lipid máu, đặc biệt là LDL-c của rosuvastatin hàm lượng trung bình và độ an toàn của thuốc trên đối tượng hội chứng mạch vành (HCMV) mạn là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c huyết thanh và tìm hiểu các yếu tố liên quan với kết quả không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c huyết thanh ở bệnh nhân HCMV mạn đã điều trị rosuvastatin 10mg ≥4 tuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, trên 206 bệnh nhân được chẩn đoán HCMV mạn và được điều trị rosuvastatin 10mg ≥4 tuần tại Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ từ 4/2021 đến 3/2022. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c<1,8mmol/l chiếm là 68,4%. Giới tính nữ, BMI thừa cân béo phì, không hoạt động thể lực có liên quan đến tỷ lệ không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c<1,8mmol/l (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c< 1,8mmol/l là 68,4%. Giớitính nữ, BMI thừa cân béo phì, không hoạt động thể lực có liên quan đến tỷ lệ không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c<1,8 mmol/l.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Tân Tố Anh, Trần Quốc Luận (2020), “Đánh giá hiệu quả kiểm soát LDL-c bằng Rosuvatatin ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có rối loạn lipid máu tại bệnh viện tim mạch thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, 39(4), tr.98-106.
2. Võ Thị Thùy An (2019), “Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả kiểm soát rối loạn LDL-c bằng atorvastatin kết hợp ezetimibe ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2019”, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
3. Phạm Thanh Bình (2016), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bằng rosuvastatin trong kiểm soát LDL-c ở bệnh nhân bệnh ĐMV tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ”, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
4. Bộ Y Tế (2020), Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh ĐMV, Quyết định số 5332/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2020.
5. Nguyễn Thị Thanh Hậu (2017), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu và kết quả kiểm soát LDL-c bằng ezetimide kết hợp statin ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ”, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
6. Hội Tim mạch học Việt Nam (2015), Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu năm 2015.
8. Hội Tim mạch học Việt Nam (2018), Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp năm 2018.
9. Dương Hoàng Vũ (2018), “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu và kết quả kiểm soát LDL-c bằng simvastatin kết hợp ezetimibe trên bệnh nhân bệnh ĐMV tại Bệnh viện Tim mạch Cần Thơ năm 2017-2018”, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
10.Cannon CP, Giugliano RP, Blazing MA, et al. (2008), “Rationale and design of IMPROVE-IT(IMPRroved Reduction of Outcomes: Vytorin Efficacy International Trial): comparison of ezetimibe/simvastatin versus simvastatin monotherapy on cardiovascular outcomes in patients with acute coronary syndromes”, Am Heart J, 156(5), pp.826-832.
11.François Mach, Colin Baigen et al. (2019), “ESC/EAS Guidelines for the management of dyslipidaemias: lipid modification to reduce cardiovascular risk: The Task Force for the management of dyslipidaemias of the European Society of Cardiology (ESC) and European Atherosclerosis Society (EAS) Atherosclerosis Society (EAS)”, European Heart Journal, 41(1), pp.111-88.