NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH UNG THƯ VÒM TRƯỚC XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ung thư vòm là khối u ác tính vùng hầu mũi được xem là một trong 10 loại ung thư thường gặp nhất. Phần lớn đều phát hiện trong giai đoạn muộn do đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học phức tạp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính trên bệnh nhân ung thư vòm trước xạ trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca 30 trường hợp mắc ung thư vòm đến khám và điều trị tại tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 08/2022 đến tháng 04/2023. Kết quả: Về đặc điểm lâm sàng, hạch cổ (68,8%) là triệu chứng làm người bệnh khó chịu đến nhập viện. Bên cạnh đó các đặc điểm này được ghi nhận bao gồm vị trí cảnh giữa (41,7%) và cảnh dưới (35%), có mật độ chắc (91,7%), kém hoặc ít di động. Về hình ảnh học: Giai đoạn lâm sàng chủ yếu là giai đoạn III và IVa chiếm tỷ lệ khoảng 1/3 số đối tượng. Phân bố theo T và N, giai đoạn N2 và N3 được xem là ghi nhận được trên 2/3 đối tượng (tương ứng 36,7% và 30%). Kết luận: Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là hạch cổ 80%. Người bệnh chủ yếu phát hiện ở giai đoạn lâm sàng III và IV với 80% người bệnh. Những người bệnh này phát hiện chủ yếu ở giai đoạn 6 tháng 80%. Vị trí khối u thường gặp nhất là ở trần vòm thành bên và hình ảnh thấy trên khối u là thể sùi.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư vòm, hạch cổ, thể sùi
Tài liệu tham khảo

2. H. S, M. M, A. M-H, N. M. Nasopharyngeal cancer in the world: epidemiology, incidence, mortality and risk factors. WCRJ 2018. 2018;5(1): e1046. DOI 10.32113/wcrj_20183_1046

3. Perez, Carlos, Brady's. Principles and Practice of Radiation Oncology. 5th ed: Lippincott Williams & Willkiins; 2008. 821-85 p.

4. Abdel Khalek Abdel Razek A, King A. MRI and CT of nasopharyngeal carcinoma. AJR American journal of roentgenology. 2012;198(1): 11-8.DOI 10.2214/ajr.11.6954 5. Nghiêm Đức Thuận. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung thư vòm họng. Y học thực hành. 2013;866(4):124-7.

6. Huỳnh Quyết Thắng, Hồ Long Hiển, Võ Văn Kha, Lê Quốc Chánh. Kết quả ghi nhận ung thư tại Cần Thơ 2005-2011. Tập Chí Ung thư học Việt Nam. 2013;3: 50-60.

7. Jun M, Sumei C. The Epidemiology of Nasopharyngeal Carcinoma. Nasopharyngeal Cancer Multidisciplinary Management: Springer-Verlag Berlin Heidelberg 2010. p. 1-8.

8. Trần Đình Hà, Phan Sĩ An. Vai trò của xạ hình SPECT trong theo dõi bệnh ung thư. Tạp chí y học. 2008.

9. Phạm Thị Hoàng Anh. Tình hình bệnh ung thư ở Hà Nội giai đoạn 1996-1999. Tạp chí Y học thực hành. 2002:4-12.

10. Trần Đức Hà. Đánh giá vai trò của xạ hình SPECT với MIBI-Tc 99m ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tạp chí nghiên cứu Y học Đại Học Y Hà Nội. 2009; 62:110-5.

