ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ BAN ĐẦU VỀ ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN TẤN CÔNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ TỪ 2019 ĐẾN 2021

Lê Trọng Nhân1, Trần Kim Sơn1,, Kha Hữu Nhân1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

 Đặt vấn đề: Viêm loét đại tràng ngày càng gia tăng ở Việt Nam, biểu hiện lâm sàng đa dạng và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thang điểm Mayo và kết quả điều trị giai đoạn tấn công ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân viêm loét đại trực tràng tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2019-2021, thiết kế nghiên cứu theo mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 32 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với tỷ lệ nam/nữ là 1/1, độ tuổi trung bình là 56,78  18,6 tuổi (từ 18 đến 88 tuổi), các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng (90,6%), đi tiêu lỏng nhiều lần khoảng 3-4 lần/ngày (53,1%), tiêu phân máu nhiều lần nhưng không liên tục chiếm đa số (43,8%), hầu hết các bệnh nhân không thiếu máu (43,75%), tăng bạch cầu chiếm ưu thế (65,6%), nội soi phát hiện tổn thương chủ yếu ở trực tràng chiếm 65,6% và chủ yếu ở giai đoạn 1 chiếm 46,9%, kết quả điều trị giai đoạn tấn công bằng Pentasa ghi nhận có 81,2% bệnh nhân đáp ứng điều trị giai đoạn tấn công. Kết luận: Bệnh nhân viêm loét đại trực tràng có biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng đa dạng và tỷ lệ đáp ứng điều trị giai đoạn tấn công cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Vũ Văn Khiên và Khúc Đình Minh (2007), “Hiệu quả điều trị 40 trường hợp viêm loét đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”, Tạp chí Y Dược lâm sàng, 1 (2), tr.38-42.
2. Ngô Gia Mạnh, Trần Ngọc Anh (2018), Nghiên cứu ứng dụng thang điểm Mayo trong phân loại viêm loét đại trực tràng chảy máu, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
3. Mai Đình Minh (2016), Khảo sát nồng độ TNF alpha ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
4. Bryant RV, Schoeman S, et al. (2018), “Limited uptake of ulcerative colitis "treat-to-target" recommendations in real-world practice” J Gastroenterol Hepatol, 33, pp.599-607. 5. David T. Rubin, Ashwin N. Ananthakrishnan, Corey A. Siegel (2019), “ACG Clinical Guideline: Ulcerative Colitis in Adults”, Am J Gastroenterol, 114, pp.384-413.
6. Lewis JD, Chuai S, Nessel L, Lichtenstein GR, Aberra FN, et al. (2008), Use of the Noninvasive Components of the Mayo Score to Assess Clinical Response in Ulcerative Colitis, Inflamm Bowel Dis, 14(12), pp.1660-1666.
7. Masaaki Higashiyama, Akira Sugita, Kazutaka Koganei (2019), “Management of elderly ulcerative colitis in Japan”, J Gastroenterol (2019) 54:571-586.
8. Moroi R, Shiga H, Tarasawa K, Yano K, Shimoyama Y, et al. (2021), “The clinical practice of ulcerative colitis in elderly patients: An investigation using a nationwide database in Japan”, Journal of gastroenterology and hepatology, 2021 Apr 4;5(8), pp.1-7.
9. Ryan Ungaro, Saurabh Mehandru, Patrick B Allen, Laurent Peyrin-Biroulet, and Jean Frédéric Colombel (2019), “Ulcerative colitis”, Lancet, available in PMC 2019 April 29.
10. Samuel P. Costello, Patrick A. Hughes, Oliver Waters (2019), “Effect of Fecal Microbiota Transplantation on 8-Week Remission in Patients With Ulcerative ColitisA Randomized Clinical Trial”, JAMA, 2019;321(2), pp.156-164.
11. Siew C Ng, Hai Yun Shi, Nima Hamidi, Fox E Underwood (2017), “Worldwide incidence and prevalence of inflammatory bowel disease in the 21st century: a systematic review of population-based studies”, the Lancet, 390(100114), pp. 2769-2778.