ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020-2021

Lê Thị Đức Hạnh1,, Trần Việt Hoàng2, Lê Thanh Hùng2, Phạm Văn Năng2
1 Bệnh viện Thới Lai
2 Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tỷ lệ viêm phúc mạc ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ năm 2019 là 73%. Gần đây, tăng bilirubin máu được xem là dấu hiệu tiên đoán viêm ruột thừa vỡ mủ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bao gồm bilirubin/máu và đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa bằng phẫu thuật nội soi tại BV ĐK TP Cần Thơ năm 20202021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang không nhóm chứng. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 45 trường hợp thỏa tiêu chuẩn. Tỷ lệ nữ/nam: 1,14, độ tuổi trung bình là: 55,02 ± 16,9 tuổi, thời gian từ lúc khởi phát đến lúc nhập viện trung bình là: 31,8 ± 17,8 giờ, 100% bệnh nhân vào viện vì đau bụng, đề kháng thành bụng xuất hiện trong 100% trường hợp, nôn ói chiếm 17,6% trường hợp và tiêu chảy chiếm 13,2% trường hợp. Siêu âm phát hiện ruột thừa trong 81,2% trường hợp, có 12 trường hợp chụp CT scan và 100 % phát hiện được ruột thừa viêm. Bilirubin TP tăng trong 42,9% trường hợp và 28,6% trường hợp tăng bilirubin trực tiếp. Không có mối tương quan giữa tăng bạch cầu và tăng billirubin TP trong máu trong viêm phúc mạc ruột thừa. Đa số bệnh nhân có trung tiện trong 24 giờ sau mổ và 3 (6,6%) trường hợp nhiễm trùng vết mổ. Kết luận: Bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa vào viện chủ yếu vì đau bụng, bilirubin toàn phần có thể hỗ trợ chẩn đoán và phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa là an toàn và hiệu quả.    

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bùi Chín (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - cận lâm sàng và ứng dụng thang điểm LINBERG cải tiến để chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em, Luận án chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y Dược Huế.
2. Mai Tiến Dũng (1999), Vai trò và hiệu quả của phẫu thuật cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng trong điều trị viêm ruột thừa cấp, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Tấn Cường, Nguyễn Hoàng Bắc, Phạm Văn Nhân, Đỗ Minh Đại (2001), Đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của cắt ruột thừa nội soi, Ngoại khoa, số 4, tr.6-10. 4. Võ Duy Long, Lưu Hiếu Thảo, Nguyễn Văn Hải (2003), Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, Chuyên đề ngoại khoa, tập 7 phụ bản số 1, tr.90-94.
5. Phạm Văn Năng, Phạm Văn Lình (2014), Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa – gan mật, Nhà xuất bản Y học, tr.102-115.
6. La Văn Phú (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, Luận án chuyên khoa cấp 2 trường ĐHYD Huế.
7. Addiss DG, Shaffer N, Fowler BS, Tauxe RV (1990), The epidemiology of appendicitis and appendectomy in the United States, Am J Epidemiol 132(5):910e25.
8. Antonio Biondi (2016), Laparoscopic versus open appendectomy: a retrospective cohort study assesscing outcomes and cost effectiveness, World Journal of Emergency Surgery, 11:44.
9. Atul Mahajan, Anupam Nanda (2017), Hyperbilirubinaemia in acute appendicitis and its role in predicting complications, particulary appendicular perforation, Evolution Med.Dent.Sci, 6(76), pp.5435-5438.
10. Amar Chandrakant (2020), Hyperbilirubinemia a maker for gangrenous and perforated appendicitis, Global Journal for research analysis.
11. E. J. Baron (1996), A Microbiological Comparison between Acute and Complicated Appendicitis, Clinical infection diseases, 14, 227-231.
12. Henna E. Sammalkorpi (2017), Performance of imaging studies in patients with suspected appendicitis after stratification with adult appendicitis score, World Journal of Emergency Surgery, 12:6.
13. Poras Chaudhary, Ajay Kumar (2013), Hyperbilirubinemia as a predictor of gangrenous/perforated appendicitis: a prospective study, Annals of gastroenterology, 26, pp.325-331.
14. Young Ran Hong (2012), Hyperbilirubinemia is a significant indicator for the severity of acute appendicitis, J Korean Soc Coloproctol, 28(5), 247-252.
15. Zwintscher NP, Johnson EK, Martin MJ, Newton CR (2013), Laparoscopy utilization and outcomes for appendicitis in small children. J Pediatr Surg 48, pp.1941-1945.