Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump
<p class="p0">04/10/2015 Ministry of Information and Communications allowed Can Tho journal of medicine and pharmacy to operate (102 /GP-BTTTT)</p> <p class="p0"><strong>07/16/2015 Can Tho journal of medicine and pharmacy is internationally recognized:ISSN 2354-1210</strong></p> <p class="p0"><strong>In 2016, The journal has been included in the list of medical science journals by The State Council for professorship which is awarded a work score of 0-0.5 points for a published article.</strong></p> <p class="p0">Can Tho Journal of Medicine and Pharmacy welcome original works that haven’t been submitted or published in other medical journals. Posts must contain content related to one of the journal’s categories.</p>vi-VNtapchidhydct@ctump.edu.vn (Tạp chí Y Dược học Cần Thơ)hotro@vojs.vn (VOJS)Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000OJS 3.2.1.1http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss60ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA IN VITRO CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM TỪ ACTISÔ BẰNG THỬ NGHIỆM DPPH
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3180
Đặt vấn đề: Actisô (Cynara scolymus L.) là một trong các dược liệu được ưu tiên đầu tư phát triển ở Việt Nam. Thành phần hóa học của Actisô chủ yếu là các polyphenol đã được chứng minh có hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Trên thị trường trong và ngoài nước có rất nhiều chế phẩm có chứa cao chiết từ lá Actisô với nhiều dạng bào chế khác nhau. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể về hàm lượng polyphenol giữa các chế phẩm này nên có thể ảnh hưởng đến tác dụng của chúng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các chế phẩm từ Actisô trên mô hình in vitro bằng thử nghiệm DPPH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 19 chế phẩm Actisô được thu thập trên thị trường trong và ngoài nước. Hoạt tính chống oxy hoá được đánh giá bằng phương pháp khử gốc tự do DPPH. Kết quả: Có sự tương quan giữa nồng độ và hoạt tính chống oxy hóa của các mẫu thử nghiệm với hệ số tương quan R2 từ 0,984 đến 0,998. Các chế phẩm nước ngoài N.CP (1-8) có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn các chế phẩm trong nước V.CP (8-16), ngoại trừ chế phẩm V.CP11, V.CP14-16. Kết luận: Đã khảo sát hoạt tính chống oxy hóa và xác định IC50 (µg/mL) của 19 chế phẩm so với chứng dương là vitamin C và silymarin. Kết quả cho thấy phần lớn các chế phẩm nước ngoài có hoạt tính chống oxy hóa trung bình, trong khi các chế phẩm trong nước có hoạt tính rất khác biệt từ không có tác dụng đến có hoạt tính khá.Nguyễn Tấn Phát, Nguyễn Thiện Hải, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3180Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN SA SINH DỤC ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CROSSEN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3178
Đặt vấn đề: Sa sinh dục (SSD) là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ Việt Nam, nhất là phụ nữ làm việc nặng, sinh đẻ nhiều, đẻ không an toàn, thường gặp trong lứa tuổi 40-50 tuổi trở lên. Đây là bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, lao động. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm của bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Crossen. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 113 bệnh nhân sa sinh dục độ III, độ IV được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Crossen tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí từ 1/2018 đến 12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 66,4 ± 9,0 tuổi. Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu có số lần sinh con ≥ 3 lần là 70,8%. Lý do chính khi bệnh nhân vào viện là khối sa ở âm đạo và rối loạn đi tiểu (60,3%). Thời gian mắc trung bình là 6,2 ± 4,1 năm. Sa sinh dục độ III 56,6%. Tỉ lệ bệnh nhân có rách tầng sinh môn là 69,9% trong đó có 60,2% rách không hồi phục, 9,7% rách có hồi phục. Tử cung teo nhỏ (61,9%), cổ tử cung có tổn thương (36,3%). Kết luận: Tuổi trung bình của đối tượng là 66,4 ± 9,0 tuổi. Bệnh nhân có tiền sử sinh con từ 3 lần trở lên chiếm 70,8%. Lý do chính khi bệnh nhân vào viện là khối sa âm đạo và rối loạn tiểu tiện (60,3%). Sa sinh dục mức độ III (56,6%). Tỷ lệ bệnh nhân có rách tầng sinh môn là 69,9% trong đó có 60,2% rách không hồi phục, 9,7% rách có hồi phục.Nguyễn Thị Hồng, Đặng Ngọc Dương, Nguyễn Thị Ngọc Lan
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3178Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP CÓ SỬ DỤNG ALTEPLASE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3145
Đặt vấn đề: Alteplase cải thiện kết cục chức năng khi được dùng trong vòng 4,5 giờ kể từ khi khởi phát đột quỵ do thiếu máu não cục bộ cấp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm chung và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp có sử dụng Alteplase. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 46 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp có sử dụng Alteplase tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng. Kết quả: 63% bệnh nhân nằm trong nhóm 60-79 tuổi, thời gian từ khởi phát/còn bình thường đến sử dụng Alteplase là 3,56±1,74 (giờ). Thang điểm NIHSS trung bình sau sử dụng Alteplase 24 giờ giảm trên 4 điểm (p<0,001), 4,3% bệnh nhân bị xuất huyết não. Tại thời điểm 3 tháng: 56,5% bệnh nhân phục hồi tốt (mRS từ 0 đến 1) và 2,2% bệnh nhân tử vong (mRS bằng 6). Kết luận: Điều trị Alteplase cho bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp trong vòng 4,5 giờ đầu có hiệu quả giúp bệnh nhân hồi phục chức năng thần kinh tốt.Lý Ngọc Tú, Thạch Thị Ái Phương, Cao Huỳnh Thiên Nhi, Danh Thanh Hiến, Trần Chí Lĩnh, Đồ Thị Thanh Trân, Nguyễn Thị Như Ý, Phạm Hoài Hiểu, Lý Thị Lén, Liêu Thành Trung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3145Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA CAO CHUẨN HÓA CHỨA NHÓM PHENOLIC TỪ NẤM VÂN CHI ĐỎ (PYCNOPORUS SANGUINEUS) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3144
Đặt vấn đề: Nấm Vân Chi đỏ có tác dụng bảo vệ gan trước tổn thương oxy hóa. Tuy nhiên, cao chuẩn hóa các thành phần liên quan tác dụng bảo vệ gan trong dược liệu này chưa được nghiên cứu cũng như chưa có nghiên cứu đánh giá tác dụng dược lý của cao chuẩn hóa chứa nhóm phenolic có trong nấm Vân Chi đỏ liên quan tác dụng bảo vệ gan. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cao chuẩn hóa chứa nhóm phenolic từ nấm Vân Chi đỏ (Pycnoporus sanguineus) trên chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao chuẩn hóa chứa nhóm phenolic từ nấm Vân Chi đỏ (Pycnoporus sanguineus). Khảo sát tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây tổn thương gan chuột bằng paracetamol. Kết quả: Cao chuẩn hóa chứa nhóm phenolic từ nấm Vân Chi đỏ ở liều uống 500 mg/Kg và 1000 mg/Kg thể hiện tác dụng làm giảm hoạt tính AST, ALT trong huyết tương chuột, làm giảm hàm lượng MDA, phục hồi hàm lượng GSH và cải thiện tình trạng tổn thương trên cả đại thể, vi thể gan chuột. Kết luận: Cao chuẩn hóa chứa nhóm phenolic từ nấm Vân Chi đỏ có tác dụng hỗ trợ bảo vệ gan trên mô hình gây tổn thương gan cấp bằng paracetamol.Trần Hữu Đạt, Võ Thị Minh Thư, Nguyễn Văn Luân, Trần Đức Tường , Nguyễn Thị Ngọc Vân, Dương Xuân Chữ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3144Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000TẦN SUẤT NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ VÀ GIẢM OXY MÁU VỀ ĐÊM TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3151
Đặt vấn đề: Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ là tình trạng khá phổ biến, ước tính tỉ lệ mắc là 80,2% ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Hội chứng chồng lấp có nguy cơ tử vong cao cũng như tăng nguy cơ mắc các đợt cấp nếu ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ không được điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỉ lệ ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; 2. Xác định tỉ lệ giảm oxy máu về đêm ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu nhiên 60 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Phòng khám hô hấp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả: Tuổi trung bình 73,8 ± 9,31, nam giới chiếm 98,3%, tỉ lệ ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 53,3%, tỉ lệ giảm oxy máu về đêm ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 43,3%. Nhóm bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có giảm oxy máu về đêm có BMI trung bình 22,3 ± 3,71 Kg/m2, SpO2 ban ngày trung bình 91,77 ± 1,58%. Kết luận: Cần theo dõi phát hiện sớm tình trạng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ và nồng độ oxy máu giảm ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đồng thời, điều chỉnh giảm chỉ số khối cơ thể ở nhóm bệnh nhân này là điều cần thiết để cải thiện tình trạng trên.Nguyễn Thị Hồng Trân, Võ Phạm Minh Thư, Trát Quốc Trung, Lê Thành Hiếu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3151Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM GENEXPERT MTB/RIF TRONG PHÁT HIỆN LAO PHỔI MỚI TRÊN ĐỐI TƯỢNG NGHI LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI TIỀN GIANG
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3262
Đặt vấn đề: Xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF (Xpert MTB/RIF) được triển khai và thay thế cho các kỹ thuật nhuộm soi tìm vi khuẩn lao bằng kính hiển vi truyền thống là một bước đột phá quan trọng trong cuộc chiến chống lại bệnh lao và lao kháng Rifampicin (RR-TB). Mục tiêu nghiên cứu:(1) Xác định tỷ lệ phát hiện lao phổi mới trên đối tượng nghi lao phổi tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Tiền Giang năm 2022 – 2023; (2) Xác định giá trị xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF trong phát hiện lao phổi mới trên đối tượng nghi lao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 795 bệnh không có tiền sử mắc hoặc không đang điều trị thuốc kháng lao, có triệu chứng lâm sàng hoặc x-quang ngực bất thường nghi lao phổi. Thực hiện xét nghiệm Xpert MTB/RIF và xét nghiệm AFB nhuộm soi trực tiếp bằng phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen (AFB trực tiếp nhuộm ZN) để phát hiện lao phổi mới trên mẫu đờm của bệnh nhân. Kết quả: Tỷ lệ phát hiện lao phổi mới bằng xét nghiệm Xpert MTB/RIF và AFB trực tiếp nhuộm ZN lần lượt là 29,6% (235/795) và 19,5% (155/795). Tải lượng vi khuẩn được xác định bằng xét nghiệm Xpert MTB/RIF lần lượt là mức cao 38,8%, trung bình (24,7%), thấp (28,1%) và rất thấp (7,2%). Độ tương thích giữa xét nghiệm Xpert MTB/RIF với xét nghiệm AFB trực tiếp nhuộm ZN ở mức vừa (Kappa=0,698). Kết luận: Xét nghiệm Xpert MTB/RIF có khả năng phát hiện lao phổi mới trên đối tượng nghi lao phổi cao hơn so với xét nghiệm AFB trực tiếp nhuộm ZN và độ tương thích của hai xét nghiệm ở mức vừa.Phạm Thị Diễm Phúc, Nguyễn Chí Nguyễn, Huỳnh Hoàng Tuấn, Võ Thành Trí, Lê Trung Tín, Nguyễn Thị Hải Yến
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3262Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM ALVARADO, SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT RUỘT THỪA TRONG BỆNH VIÊM RUỘT THỪA CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẬU GIANG 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3152
Đặt vấn đề: Viêm ruột thừa cấp là bệnh lý cấp cứu bụng ngoại khoa thường gặp nhất trên toàn thế giới với tỷ lệ mắc bệnh hàng năm dao động từ 96,5-100 trường hợp/ 100000 người ở người lớn. Đối với một số bệnh viện tuyến cơ sở việc chẩn đoán viêm ruột thừa còn khó khăn do sự thiếu hụt về trang thiết bị chẩn đoán cao. Do đó cần ứng dụng một thang điểm đơn giản mà ở bất kì khu vực nào cũng có thể dùng nhưng cần có độ chính xác cao. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thang điểm Alvarado và siêu âm rồi đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh ruột thừa đồng thời đánh giá điều trị viêm ruột thừa cấp bằng phương pháp phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 134 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa từ 1/2024-7/2024. Kết quả: Tỷ lệ nam: nữ là 1:1,2; có 21,6% trường hợp có điểm Alvarado <5 điểm,17,9% trường hợp có thang điểm Alvarado 5-6 điểm, 60,5% trường hợp có thang điểm Alvarado >7 điểm; Chúng tôi ghi nhận có 90% trường hợp có kết quả siêu âm là viêm ruột thừa cấp; Thời gian phẫu thuật trung bình 49,3 ± 17,8 phút, Thời gian trung tiện trung bình 28,6 ±15 giờ; Thời gian nằm viện trung bình 6,1 ± 1,2 ngày. Chúng tôi ghi nhận có 5,2% trường hợp có áp xe tồn lưu, có 5,2% trường hợp có nhiễm trùng vết mổ, có 0,7 % trường hợp tắc ruột và phải mổ lại. Kết luận: Thang điểm Alvarado kết hợp với siêu âm mang lại hiệu quả cao trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, điều trị viêm ruột thừa cấp bằng phương pháp cắt ruột thừa nội soi ít biến chứng và an toàn.Huỳnh Quang Đậm, Lê Xuân Triệu, Phan Thanh Tùng, Trịnh Thị Yến Nhi, Nguyễn Thiện Nhâm, Nguyễn Đức Cần
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3152Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000KIẾN THỨC – THỰC HÀNH VỆ SINH GIẤC NGỦ TRÊN SINH VIÊN NGÀNH Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3189
Đặt vấn đề: Hiện nay vấn đề rối loạn giấc ngủ ngày càng phổ biến, chất lượng giấc ngủ kém ảnh hưởng nhiều đến con người. Để cải thiện chất lượng giấc ngủ có nhiều cách, trong đó vệ sinh giấc ngủ là một phương pháp đem lại hiệu quả cao. Nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát kiến thức – thực hành vệ sinh giấc ngủ trên sinh viên ngành Y học cổ truyền. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ sinh viên ngành Y học cổ truyền có kiến thức tốt vệ sinh giấc ngủ theo thang đo SHAPS. 2. Xác định tỷ lệ sinh viên ngành Y học cổ truyền thực hành tốt vệ sinh giấc ngủ theo thang đo SHI. 3. Xác định các mối liên quan đến vệ sinh giấc ngủ của sinh viên ngành Y học cổ truyền. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu 517 sinh viên ngành Y học cổ truyền Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh được chọn theo phương pháp lấy mẫu cụm và thuận tiện. Kết quả: Trong tổng số 517 sinh viên, có 12/13 câu hỏi có tỷ lệ trả lời đúng chiếm trên 50%, có 258 sinh viên có kiến thức tốt về vệ sinh giấc ngủ, chiếm 49,9%. Có 133 sinh viên thực hành tốt vệ sinh giấc ngủ, chiếm tỷ lệ 25,7%. Mối liên quan đến thực hành vệ sinh giấc ngủ bao gồm giới tính với p = 0,020 và chất lượng giấc ngủ với p < 0,001. Kết luận: Trong tổng số 517 sinh viên, có 258 sinh viên có kiến thức tốt về vệ sinh giấc ngủ, chiếm tỷ lệ 49,9%, và 133 sinh viên thực hành tốt vệ sinh giấc ngủ, chiếm tỷ lệ 25,7%. Các mối liên quan đến vệ sinh giấc ngủ của sinh viên bao gồm giới tính và chất lượng giấc ngủ.Nguyễn Thị Vân Hà, Nguyễn Thái Linh, Cao Thị Thúy Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3189Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000ĐẶC ĐIỂM SỨC KHỎE THỂ CHẤT VÀ TINH THẦN Ở SINH VIÊN Y KHOA NĂM THỨ NHẤT DỰA TRÊN NGHIỆM PHÁP GẮNG SỨC TIM MẠCH-HÔ HẤP VÀ THANG ĐO TRẦM CẢM-LO ÂU-STRESS
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3260
Đặt vấn đề: Sinh viên Y khoa năm nhất phải đối mặt với những thách thức đáng kể khi chuyển từ chương trình đại học sang môi trường học Y. Do đó, cả sức khỏe tinh thần và thể chất đều là những vấn đề cần quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình trạng sức khỏe tinh thần và thể chất của sinh viên Y khoa năm nhất và sự tương quan giữa hai yếu tố này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 122 sinh viên Y khoa năm nhất tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá sức khỏe thể chất với nghiệm pháp gắng sức tim phổi (CPET) và sức khỏe tâm thần bằng bảng câu hỏi trầm cảm-lo âu-stress (DASS-21). Kết quả: Người tham gia có độ tuổi trung bình là 19,0 tuổi, không có khác biệt về BMI giữa 2 giới tính (trung bình 22,7 ± 3,8 kg/m2). Về thể chất, có sự khác biệt đáng kể về thành phần khối cơ, khối không mỡ và VO2peak giữa sinh viên nam và nữ, trong đó nam có giá trị VO2peak (mL/phút) cao hơn nữ, lần lượt là 2204,8 ± 437,6 so với 1475,4 ± 239,0 (p<0,001). Có 29,2% sinh viên có suy giảm thể chất. Các điểm số trầm cảm, lo âu và stress không khác biệt đáng kể theo giới tính, trung bình lần lượt là 6,2 ± 4,9; 7,1 ± 5,1 và 11,3 ± 6,3. Tỉ lệ nguy cơ trầm cảm, lo âu, stress mức trung bình trở lên lần lượt là 12%; 23% và 7%. Trầm cảm, lo âu và stress có tương quan rất yếu với VO2peak (hệ số tương quan từ -0,048 đến 0,101), dù đã điều chỉnh theo cân nặng. Kết luận: Nhìn chung, sức khỏe thể chất và tinh thần không có khác biệt giữa 2 giới, ngoại trừ khối cơ, khối không mỡ và VO2peak. Cần có thêm nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để thấy rõ tương quan giữa sức khỏe thể chất và tinh thần ở sinh viên y khoa.Bùi Diễm Khuê, Đặng Huỳnh Anh Thư, Trần Quốc Tài, Vũ Trần Thiên Quân, Nguyễn Ngọc Phương Thư, Phạm Lê Duy, Phạm Biên Cương, Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thùy Trang, Nguyễn Như Vinh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3260Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000MỨC ĐỘ TUÂN THỦ CAN THIỆP CUNG CẤP KIẾN THỨC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SA SÚT TRÍ TUỆ CAO TUỔI CHO NGƯỜI CHĂM SÓC BẰNG ỨNG DỤNG ĐIỆN THOẠI ZALO TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TỪ THÁNG 12/2021 ĐẾN THÁNG 6/2022
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3251
Đặt vấn đề: Người chăm sóc cho người bệnh sa sút trí tuệ cao tuổi thường ít được trang bị kiến thức, kĩ năng chăm sóc, 90% có kiến thức thấp về sa sút trí tuệ. Việc sử dụng ứng dụng điện thoại di động cung cấp kiến thức chăm sóc là hướng mới trong hỗ trợ người chăm sóc. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và mức độ tuân thủ của người chăm sóc khi tham gia chương trình cung cấp kiến thức chăm sóc người bệnh sa sút trí tuệ qua ứng dụng điện thoại Zalo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp có nhóm chứng với tỉ lệ 1:1 (40 người ở nhóm chứng và 40 người ở nhóm can thiệp) tại Khoa Lão học, Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Nội dung can thiệp là kiến thức chăm sóc bệnh nhân sa sút trí tuệ. Hình thức can thiệp qua nhóm trò chuyện trên ứng dụng Zalo điện thoại di động. Đặc điểm tuân thủ can thiệp được khảo sát qua bộ câu hỏi. Kết quả: Sàng lọc 146 người chăm sóc, chúng tôi tuyển được 80 người thỏa tiêu chí tham gia nghiên cứu,40 người ở nhóm chứng và 40 người ở nhóm can thiệp phân bố ngẫu nhiên. Tỉ lệ tuân thủ can thiệp ở nhóm can thiệp là 40,54%, nhóm chứng không được can thiệp. Mức độ đọc các bài đăng ghi nhận tuần 2 là 84,78%, tuần 4 là 81,08%, tuần 6 là 75,68% và tuần 8 là 89,19%. Điểm chấp nhận của can thiệp với điểm trung bình là 186,62. Điểm trung bình ở nhóm tuân thủ cao hơn so với nhóm không tuân thủ tham gia can thiệp với điểm lần lượt là 195,00 và 180,90. Kết luận: Tỉ lệ và mức độ tuân thủ can thiệp của người chăm sóc bệnh nhân sa sút trí tuệ cao tuổi qua ứng dụng Zalo trên điện thoại di động ở mức chưa cao.Thân Hà Ngọc Thể, Nguyễn Trần Tố Trân, Vũ Dương Tuyết Lan, Võ Tuấn Phong
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3251Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000TÌNH HÌNH PHÁT HIỆN MỘT SỐ TÁC NHÂN GÂY BỆNH Ở ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ TỪ NĂM 2020 ĐẾN 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3190
Đặt vấn đề: Gánh nặng về các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), bao gồm cả nhiễm Human papillomavirus (HPV) đang là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng được quan tâm, khi giai đoạn đầu dấu hiệu triệu chứng thường âm thầm và dễ bỏ qua, và thông tin về tỷ lệ nhiễm các tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục vẫn còn ít. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tình hình nhiễm qua mô tả tỷ lệ dương tính của các nhân gây bệnh ở đường sinh dục dưới và sự phân bố các type của HPV bằng phương pháp xét nghiệm real-time PCR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu, được thực hiện trên 128 bệnh nhân đến khám với khó chịu ở đường sinh dục dưới và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2024. Kết quả: Phần lớn là bệnh nhân nữ chiếm 83,6%, thuộc nhóm >40 tuổi với tỷ lệ cao nhất (45,3%). Hầu hết bệnh nhân chỉ nhiễm một tác nhân gây bệnh chiếm 98,4%, và đồng nhiễm chiếm tỷ lệ thấp (1,6%). Tác nhân HPV có tỷ lệ dương tính chiếm nhiều nhất 10,5%, ba tác nhân Chlamydia trachomatis, Neissseria gonorrhoeae và Herpes simplex virus đều có tỷ lệ dương tính là 8,7%, còn Haemophilus ducreyi chiếm 4,3%. Trong các bệnh nhân nhiễm Human papillomavirus, phát hiện được các type nguy cơ cao gồm type 16 hoặc 18 chiếm 35,7%, và các type nguy cơ cao khác chiếm đến 50,0%. Kết luận: Human papillomavirus là tác nhân gây bệnh ở đường sinh dục dưới là thường gặp nhất, đặc biệt các type nguy cơ cao đối với ung thư. Tầm soát định kỳ để phát hiện sớm các tác nhân gây bệnh ở đường sinh dục dưới bằng kỹ thuật real-time PCR hiện đại giúp ích nhiều trong công tác khám bệnh và điều trị bệnh hiệu quả.Ngô Bửu Thiệu, Bạch Thái Dương, Lê Chí Dũng, Hoàng Thành Vinh, Phạm Hùng Vân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3190Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI BẰNG RIVAROXABAN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LONG AN NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3250
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu là một biến chứng nghiêm trọng ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp, tỉ lệ mắc thay đổi từ 10-75%, có nguy cơ gây ra thuyên tắc phổi, trong trường hợp nặng có thể tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ, một số yếu tố liên quan huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh Viện đa khoa tỉnh Long An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 95 bệnh nhân bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não nhập viện Bệnh viện Đa khoa Long An có điểm Wells từ 2 điểm trở lên từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 4 năm 2024. Kết quả: Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân nhồi máu não là 24,2%, nam chiếm tỉ lệ 52,7%, nữ 47, 3%, tuổi trung bình là 70,1 ±10,7, đa số ≥60 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân béo phì là 24,2%, tiền sử tăng huyết áp 81,1%, đái tháo đường type 2 là 46,9% và hút thuốc lá là 35,8%. Có mối liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới với tuổi (p=0,014) và tình trạng béo phì làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới lên 5 lần với p=0,016. Kết luận: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân nhồi máu não có tỉ lệ cao (24,2%), yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tuổi và béo phì.Nguyễn Thị Cẩm Nhung, Ngô Văn Truyền, Nguyễn Tuấn Quang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3250Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000KIẾN THỨC VỀ THUỐC TRÁNH THAI KHẨN CẤP CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3194
Đặt vấn đề: Thuốc tránh thai khẩn cấp là biện pháp quan trọng giúp phụ nữ ngăn ngừa nguy cơ mang thai ngoài ý muốn sau khi quan hệ không bảo vệ hoặc khi các biện pháp tránh thai khác thất bại. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy sinh viên có kiến thức hạn chế về thuốc, điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết phải nâng cao hiểu biết về thuốc tránh thai khẩn cấp trong cộng đồng sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kiến thức và phân tích tỷ lệ kiến thức chung giữa nhóm sinh viên chưa từng và đã từng sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 500 sinh viên nữ điều dưỡng, sử dụng bộ câu hỏi tự điền, ẩn danh. Dữ liệu được nhập bằng Epidata 3.1 và phân tích bằng SPSS 27.0. Kết quả: 97,8% sinh viên đã nghe về thuốc tránh thai khẩn cấp, 12,6% từng quan hệ tình dục và 4,8% đã từng sử dụng thuốc. Đáng lo ngại, 85,6% sinh viên có kiến thức chưa tốt về thuốc. Kiến thức sinh viên còn hạn chế về tác hại khi dùng thuốc 79,0%, tác dụng phụ 74,4%, thời điểm sử dụng 61,8% và hiệu quả tránh thai 53,2%. Đặc biệt, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ kiến thức chung giữa nhóm sinh viên đã từng và chưa từng sử dụng thuốc p=0,01. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy kiến thức tốt về thuốc tránh thai khẩn cấp của sinh viên nữ điều dưỡng tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch vẫn còn hạn chế, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ kiến thức chung và hành vi sử dụng thuốc của sinh viên.Nguyễn Hồng Thắm, Đỗ Thị Hà, Nguyễn Lê Anh Khương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3194Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỈNH AN GIANG NĂM 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3220
Đặt vấn đề: Tỉnh An Giang thường ghi nhận số mắc cũng như số tử vong do Sốt xuất huyết Dengue cao trong nhiều năm qua, do vậy cần thiết hiểu rõ về thực hành phòng bệnh cũng như tìm hiểu những yếu tố liên quan ở người dân nhằm đề xuất những giải pháp cải thiện phù hợp trong thời gian tới. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thực hành đúng về phòng chống Sốt xuất huyết Dengue và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở người dân tại tỉnh An Giang năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả có phân tích trên cỡ mẫu là 1.190 người dân từ 18 tuổi trở lên tại tỉnh An Giang. Kết quả: Tỷ lệ thực hành đúng chiếm 13,1%. Một số yếu tố liên quan đến thực hành đúng: Nữ giới thực hành đúng cao hơn nam giới (p<0,001); người dân có học vấn từ Trung học phổ thông trở lên thì thực hành đúng cao hơn nhóm có trình độ dưới Trung học phổ thông (p=0,028) và nhóm có kiến thức chung đúng thì thực hành đúng cao hơn nhóm có kiến thức không đúng (p=0,002). Kết luận: Tỷ lệ thực hành đúng ở người dân chiếm 13,1%. Cần truyền thông hiệu quả để những kiến thức trở thành những hành vi thực tiễn, đảm bảo mọi người dân đều có khả năng và ý thức thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh đúng cách nhằm gia tăng tỷ lệ thực hành đúng, giảm nguy cơ mắc bệnh để bảo vệ sức khỏe cá nhân và cộng đồng.Huỳnh Lê Nhựt Duy, Lê Minh Tấn Phát, Nguyễn Hữu Lộc, Nguyễn Lê Ngọc Giàu, Phạm Quang Quốc Uy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3220Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000MỨC ĐỘ SẴN SÀNG HỌC TẬP TỰ ĐỊNH HƯỚNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3167
Đặt vấn đề: Học tập tự định hướng có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển chuyên môn của sinh viên điều dưỡng, giúp mở rộng kiến thức và nâng cao chất lượng thực hành. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục điều dưỡng là phát triển khả năng học tập tự định hướng ở sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mức độ sẵn sàng học tập tự định hướng của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 266 sinh viên điều dưỡng đang học tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2024. Mức độ sẵn sàng học tập tự định hướng của sinh viên điều dưỡng được đánh giá bằng Thang đo khảo sát mức độ sẵn sàng học tập tự định hướng của Đặng Thị Thanh Thủy. Kết quả: Điểm trung bình chung về mức độ sẵn sàng học tập tự định hướng là 149,49 ± 18,04. Tỷ lệ sinh viên đạt điểm đánh giá ở mức cao, trung bình và thấp lần lượt là 19,5%;30,1% và 50,4%. Có mối quan hệ đáng kể giữa năm học, chuyên ngành và mong muốn học sau đại học (p<0,05). Kết luận: Mức độ sẵn sàng học tập tự định hướng của sinh viên điều dưỡng ở mức chưa cao. Do đó, các nhà giáo dục và quản lý điều dưỡng cần quan tâm đến thực trạng này cũng như các yếu tố liên quan để có các biện pháp can thiệp thích hợp.Trịnh Thị Lịch, Phan Hoàng Trọng, Nguyễn Thùy Linh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3167Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3174
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như thuyên tắc phổi, hội chứng hậu huyết khối. Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị hiệu quả nhưng các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính bằng can thiệp nội mạch, đặc biệt là sự phát triển của hội chứng hậu huyết khối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 35 bệnh nhân điều trị bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2017 đến 12/2022. Đánh giá kết quả dựa trên độ ly giải huyết khối và tỷ lệ tái thông mạch sau 1 tháng, phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với hội chứng hậu huyết khối. Kết quả: Tỷ lệ ly giải huyết khối đạt độ 2 và 3 là 94,7%, với tỷ lệ tái thông mạch sau 1 tháng đạt 100%. Hội chứng hậu huyết khối sau can thiệp xảy ra ở 37,1% bệnh nhân, chủ yếu ở mức độ nhẹ. Các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, bệnh nền và thừa cân béo phì có liên quan đáng kể đến sự phát triển hội chứng hậu huyết khối (p<0,05). Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Các yếu tố như lớn tuổi, BMI cao và hẹp tồn lưu tĩnh mạch chậu cho thấy có liên quan đến sự phát triển hội chứng hậu huyết khối sau can thiệp.Lâm Văn Nút, Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Minh Bảo Luân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3174Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT HÀNH TÍM (ALLIUM ASCALONICUM L., AMARYLLIDACEAE) CHO HÀM LƯỢNG FLAVANOID CAO
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2989
Đặt vấn đề: Hiện nay, tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn lipid máu trong nước ngày càng tăng vì vậy nhu cầu sử dụng dược phẩm điều trị tăng cao. Hành tím (Allium ascalonicum L., Amaryllidaceae) chứa nhiều hợp chất flavonoid có nhiều tác dụng dược lý quan trọng, nổi bật là khả năng loại bỏ các gốc tự do và chống oxy hóa có tiềm năng trong việc hỗ trợ điều trị đái tháo đường và rối loạn lipid máu…. Tuy nhiên, tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu khảo sát điều kiện chiết xuất Hành tím cho hàm lượng flavanoid cao. Xuất phát từ các lý do trên, việc nghiên cứu khảo sát quy trình chiết xuất và định lượng flavanoid có trong củ Hành tím là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng, thẩm định quy trình định lượng flavanoid trong cao đặc Hành tím bằng phương pháp quang phổ UV-Vis và khảo sát điều kiện chiết xuất flavanoid tối ưu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hành tím thu hái tại địa bàn Thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Định lượng flavanoid bằng phương pháp đo quang dựa trên phản ứng tạo màu với thuốc thử AlCl3, thẩm định phương pháp định lượng theo hướng dẫn của ICH, AOAC và khảo sát các điều kiện chiết xuất bao gồm nồng độ ethanol sử dụng, tỉ lệ dược liệu/dung môi, thời gian chiết, nhiệt độ ảnh hưởng đến hàm lượng flavanoid trong cao chiết. Kết quả: Quy trình đạt độ đặc hiệu, độ chính xác, độ đúng, đường hồi quy y = 0,0610x + 0,2864 với R2 = 0,9981; nồng độ ethanol 80%, tỉ lệ dược liệu/dung môi (1:10), thời gian chiết (18 giờ), nhiệt độ phòng. Kết luận: Đã xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đáp ứng yêu cầu theo quy định đồng thời tìm được điều kiện chiết xuất cho hàm lượng flavanoid cao nhất 8,34 mg QE/ g cao đặc.Huỳnh Thị Mỹ Duyên, Lê Thị Minh Ngọc, Huỳnh Trân, Đoàn Thiện Phúc, Nguyễn Thanh Trúc, Dương Khánh Vy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2989Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VẢY NẾN MẢNG BẰNG CALCIPOTRIOL KẾT HỢP VỚI BETAMETHASONE TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2992
Đặt vấn đề: Bệnh vảy nến là một bệnh da mạn tính thường gặp, bệnh lành tính nhưng lại gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tại Việt Nam, calcipotriol kết hợp với betamethasone là loại thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh vảy nến mảng, nhưng vẫn còn rất ít công trình nghiên cứu để đánh giá hiệu quả điều trị của loại thuốc này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến mảng bằng thuốc bôi calcipotriol kết hợp với betamethasone. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 75 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên được chẩn đoán vảy nến mảng mức độ nhẹ và trung bình đang điều trị bằng calcipotriol kết hợp với betamethasone tại bệnh viện Da liễu Cần Thơ từ tháng 7/2023 đến tháng 7/2024. Kết quả: Sau 4 tuần điều trị, PASI giảm có ý nghĩa thống kê từ tuần 2, 3, 4 với p<0,001, hiệu quả điều trị đạt được từ tuần 2 và cải thiện tiếp qua các tuần tới. PASI trung bình sau 4 tuần điều trị là 5,3±1,5 (giảm 52,1±11%). Mức độ giảm PASI sau tuần 4: rất tốt 0%, tốt 4%, khá 54,7%, vừa 41,3%, kém 0%. Số trường hợp đạt PASI 75 chiếm 4%, PASI 50 chiếm 58,7%, tương đương với 4% bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị, 58,7% bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị tối thiểu. Ngứa, châm chích là tác dụng phụ duy nhất, chiếm 8%. Kết luận: Sau 4 tuần điều trị, tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị còn chưa cao nhưng đang có xu hướng tăng dần. Do đó, cần thời gian nghiên cứu dài hơn và cỡ mẫu lớn hơn để có đủ dữ liệu phục vụ cho việc đưa ra kết luận về đề xuất phác đồ điều trị này hay không.Nguyễn Hồng Nhung, Nguyễn Minh Trí, Nguyễn Thị Yến Duy, Trần Thị Mai Hương, Nguyễn Hoàng Việt, Lạc Thị Kim Ngân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2992Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG NHIỄM TRÙNG BÀN CHÂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023 – 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3064
Đặt vấn đề: Đái tháo đường típ 2 và nhiễm trùng bàn chân là một bệnh lý nghiêm trọng có thể dẫn đến loét, hoại tử và tăng nguy cơ cắt cụt chi. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 95 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có nhiễm trùng bàn chân được nhập viện để chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Kết quả: Có 68,4% bệnh nhân là nữ với độ tuổi trung bình là 62,96 tuổi. Phần lớn bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 10 năm và kiểm soát đường huyết kém, với mức HbA1C trung bình là 10,7%. Vị trí nhiễm trùng phổ biến nhất là ngón chân, có 58,95% bệnh nhân được phân loại ở mức độ nặng theo phân độ Wagner-Meggitt và 50,5% bệnh nhân phân loại nhiễm trùng mức độ vừa theo IDSA 2012. Các yếu tố liên quan đến mức độ nặng theo Wagner bao gồm tuổi bệnh nhân và tiền sử mắc bệnh động mạch chi dưới. Kết luận: Bệnh nhân chủ yếu là nữ, tiền sử mắc ĐTĐ típ 2 >10 năm, phân độ Wagner mức độ nặng và IDSA 2012 mức độ trung bình chủ yếu. Các yếu tố liên quan đến phân độ nặng Wagner bao gồm tuổi và tiền sử mắc bệnh động mạch ngoại biên.Thái Trần Trung Thiên, Nguyễn Thiên Phú, Đỗ Ngọc Trân, Nguyễn Thị Cẩm Tú, Phạm Thị Diễm Phụng, Ngô Đức Lộc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3064Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN U BAN VÀNG MI MẮT TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3160
Đặt vấn đề: U ban vàng mi mắt xuất hiện nhiều và thường có liên quan đến rối loạn lipid máu, người bệnh thường đến trễ khi các sang thương đã tiến triển nhiều ở vùng mí trên hoặc mí dưới. Vấn đề này làm phức tạp hơn cho bác sĩ lâm sàng để can thiệp phẫu thuật tạo hình, điều trị các sang thương này cho người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị phẫu thuật ở bệnh nhân u ban vàng mi mắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 31 bệnh nhân u ban vàng mi mắt được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Sau 1 tuần phẫu thuật, biến chứng tụ máu, bầm tím là nhiều nhất chiếm 22,58%; biến chứng sưng nề là 5 ca chiếm 16,12%; các biến chứng tiếp theo lần lượt là không cân đều 2 mắt (2 trường hợp - 6,45%), sẹo xấu (2 trường hợp - 6,45%), hở vết thương (1 trường hợp - 3,26%); chưa ghi nhận biến chứng chảy máu, nhiễm trùng và sa trễ mi. Về mức độ hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật, sau 1 tuần có 14 bệnh nhân rất hài lòng (chiếm 45,16%), 5 bệnh nhân tạm hài lòng chiếm 16,13%; mức độ hài lòng của bệnh nhân có tăng lên sau 1 tháng, chúng tôi ghi nhận 29 trường hợp rất hài lòng với kết quả điều trị và 2 trường hợp hài lòng, chiếm 6,45%. Kết luận: Phẫu thuật điều trị u ban vàng mi mắt an toàn, dễ thực hiện và kết quả tốt, chẩn đoán tương đối đơn giản.Nguyễn Hữu Giàu, Nguyễn Văn Lâm, Võ Thị Hậu, Hà Thị Thảo Mai, Trần Tín Nghĩa, Phạm Nguyễn Hồng Nguyên, Ngô Trí Minh Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3160Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000KHẢO SÁT MÃ VẠCH ADN, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ TRẦU KHÔNG (Piper betle L.)
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3201
Đặt vấn đề: Lá trầu không (Piper betle L.) là một dược liệu phổ biến, được ứng dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Việc nghiên cứu các đặc điểm định danh cũng như thành phần hoá học của lá trầu không tạo cơ sở khoa học cho việc khai thác và ứng dụng an toàn, hiệu quả trong lĩnh vực y học. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các đặc điểm thực vật học, mã vạch ADN và thành phần hóa học của lá trầu không. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu lá trầu không được thu thập tại tỉnh Hậu Giang. Đánh giá đặc điểm thực vật học được thực hiện thông qua phân tích hình thái và vi học, trong khi mã vạch ADN được xác định bằng phương pháp điện di trên gel agarose. Thành phần hóa học được xác định thông qua quá trình chiết xuất tuần tự bằng ba dung môi có độ phân cực tăng dần. Các hợp chất chính được nhận diện thông qua các thuốc thử đặc hiệu. Kết quả: Nghiên cứu đã xác định được đặc điểm hình thái, cấu trúc vi học, trong đó đặc trưng là sự hiện diện của lỗ khí khổng vòng bào, ống tiết và tế bào tiết tinh dầu, Mã vạch ADN đã khẳng định đúng loài Piper betle. Phân tích hóa học cho thấy sự hiện diện của tinh dầu, flavonoid, alkaloid, tanin (polyphenol), saponin, và triterpenoid. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin về đặc điểm thực vật học và thành phần hóa học của lá trầu không (Piper betle L.), có tiềm năng ứng dụng trong việc lựa chọn và sử dụng dược liệu này một cách phù hợp và an toàn.Nguyễn Thị Trang Đài, Lê Thị Thanh Yến, Nguyễn Hữu Nhân, Thân Đặng Tuyết Minh, Nguyễn Ngọc Nhã Thảo
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3201Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CÁNH TAY BẰNG NẸP KHÓA
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3364
Đặt vấn đề: Sự phát triển của công nghệ đã cung cấp nhiều phương pháp kết hợp xương cho điều trị gãy kín thân xương cánh tay, như nẹp vít và đóng đinh nội tủy. Mặc dù đóng đinh nội tủy ít xâm lấn, tỷ lệ không lành xương vẫn cao, khiến nẹp vít trở thành tiêu chuẩn vàng. Nẹp khóa, cho phép sử dụng vít thông thường và vít khóa, giúp ổn định và hạn chế biến chứng, đồng thời cho phép bệnh nhân vận động sớm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm chung và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cánh tay bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng ở 31 bệnh nhân được chẩn đoán gãy kín thân xương cánh tay 1 hoặc 2 bên và có chỉ định phẫu thuật kết hợp xương nẹp bằng khóa. Kết quả: Trong 31 bệnh nhân được nghiên cứu, độ tuổi thường gặp nhất là 16-40 tuổi, với nghề nghiệp chủ yếu là nông dân chiếm 29%. Bệnh nhân gãy loại A tại 1/3 giữa theo phân độ AO chiếm tỷ lệ cao nhất 48,4%. Về kết quả nắn chỉnh ổ gãy, kết quả liền xương rất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất là 96,8%; không có bệnh nhân nào cho kết quả liền xương trung bình và kém. Về kết quả phục hồi chức năng khớp vai và khớp khuỷu, phục hồi chức năng rất tốt chiếm tỷ lệ 96,8%; không có kết quả trung bình và kém. 6 tháng sau mổ bệnh nhân vận động khớp vai và khớp khuỷu bình thường. Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương nẹp bằng khóa điều trị gãy kín thân xương cánh tay an toàn và kết quả tốt.Nguyễn Thanh Chơn, Nguyễn Hữu Giàu, Ngô Trí Minh Phương, Võ Thị Hậu, Nguyễn Văn Lâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3364Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM RPR, TPHA CỦA BỆNH NHÂN GIANG MAI THỜI KỲ II TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3164
Đặt vấn đề: Giang mai là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh gây ra bởi xoắn khuẩn Treponema Pallidum. Giai đoạn II bắt đầu từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 8 sau khi xuất hiện săng, với triệu chứng sốt, nhức đầu, phát ban. Các xét nghiệm RPR và TPHA giúp xác định bệnh giang mai thời kỳ II, mang đến các biện pháp điều trị kịp thời cho bệnh nhân giang mai nói chung và bệnh nhân mắc bệnh giang mai thời kỳ II nói riêng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân giang mai thời kỳ II tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2023-2024. Khảo sát kết quả xét nghiệm RPR, TPHA của bệnh nhân giang mai thời kỳ II tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích ở 71 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh giang mai thời kỳ II đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ. Kết quả: Bệnh nhân có thương tổn mảng niêm mạc chiếm tỉ lệ cao nhất 56,3%. Kế đến là kết hợp các dạng thương tổn và tổn thương tróc vảy lần lượt 53,5% và 52,1%. Tổn thương ở nhiều vị trí có tỉ lệ cao nhất với 64,8%, sau đó là bộ phận sinh dục và mông lần lượt 57,7% và 56,3%. Quan hệ tình dục qua đường sinh dục – hậu môn chiếm tỉ lệ cao nhất 40,8%. Bệnh nhân giang mai có từ 2 bạn tình trở lên chiếm tỉ lệ 60,6%. Kết quả RPR trước điều trị dương tính 1/256 chiếm tỉ lệ cao nhất 19,7% và TPHA trước điều trị dương tính 1/1280 chiếm cao nhất với 31% trong tổng số 71 mẫu. Kết luận: Từ kết quả cho thấy, phần lớn bệnh nhân giang mai thời kỳ II nhập viện có thương tổn dạng mảng niêm mạc và RPR dương tính ở mức 1/256, TPHA dương tính ở mức 1/1280.Huỳnh Anh Đào, Võ Hồng Nhi, Trần Lập Phúc, Đinh Gia Huy, Lê Trinh, Đỗ Tiến Anh, Giảng Ngọc Thùy Tiên, Trương Bảo Hân, Nguyễn Thị Thùy Trang, Phạm Thị Bảo Trâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3164Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NẠO V.A BẰNG DAO CẮT HÚT LIÊN TỤC QUA NỘI SOI Ở BỆNH NHI VIÊM V.A MẠN TÍNH PHÌ ĐẠI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3270
Đặt vấn đề: Viêm V.A mạn tính phì đại là nhóm bệnh đứng hàng đầu trong các bệnh tai mũi họng ở trẻ em, là một trong những bệnh hay gặp nhất ở trẻ em trong 6 năm đầu đời. Đây cũng là bệnh lý hay tái phát, viêm kéo dài, gây nhiều biến chứng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi ở bệnh nhi viêm V.A mạn tính phì đại được chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2023-2024. 2. Đánh giá kết quả điều trị nạo V.A phì đại bằng dao cắt hút liên tục qua nội soi ở bệnh nhi viêm V.A mạn tính phì đại tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 70 bệnh nhi được chẩn đoán viêm V.A mạn tính phì đại được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 4/2023 đến 4/2024. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Phỏng vấn người bệnh, khám bệnh, thu thập thông tin qua bệnh án nghiên cứu khi nhập viện điều trị. Kết quả: Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ lần lượt chiếm 67,1% và 32,9%. Triệu chứng ghi nhận nhiều nhất là chảy mũi chiếm 84,3%. Đa số bệnh nhi có V.A phì đại độ III với 65,7%. Tình trạng ứ dịch hòm nhĩ chiếm 22,9%. Sau phẫu thuật 3 tháng, các triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ. Không ghi nhận tình trạng tái phát mô V.A. Có sự tăng sinh bù trừ qua amidan vòi xuất hiện trên 1 ca (1,4%). Kết quả điều trị sau phẫu thuật nạo V.A qua cắt hút liên tục đạt kết quả tốt chiếm 98,6%. Kết luận: Viêm V.A mạn tính phì đại là một bệnh thường gặp và gây ra nhiều triệu chứng ở trẻ em. Phẫu thuật nội soi nạo V.A bằng máy cắt hút liên tục cho kết quả điều trị tốt.Lê Thuỳ Hương, Nguyễn Kỳ Duy Tâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3270Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU GÂN CHÓP XOAY: NGHIÊN CỨU BÁO CÁO LOẠT CA
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3275
Đặt vấn đề: Tổn thương gân chóp xoay là bệnh lý khá phổ biến ở những bệnh nhân đến khám với tình trạng đau vùng vai. Gân chóp xoay bị rách có thể gây đau và giới hạn chức năng khớp vai. Phẫu thuật nội soi khớp vai là phương pháp xâm lấn tối thiểu có thể áp dụng để điều trị bệnh lý này. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị rách gân chóp xoay bằng phẫu thuật nội soi khớp vai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân được phẫu thuật trong khoảng thời gian từ tháng 1/2020 đến 10/2024, thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ nam:nữ là 1:1, tuổi trung bình là 55,3 ± 39, tiền sử chấn thương chiếm 53,33%, 100% có tổn thương gân cơ trên gai; sau mổ 12 tháng mức độ đau giảm 6,89 và điểm UCLA cải thiện 23,34 so với trước mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi khớp vai khâu gân chóp xoay cải thiện đáng kể tầm vận động và chức năng khớp vai ở bệnh nhân rách gân chóp xoay với các biến chứng trong giới hạn chấp nhận.Trần Quang Sơn, Nguyễn Thành Tấn, Trần Nguyễn Anh Duy, Nguyễn Tư Thái Bảo, Lê Ngọc Diệu, Nguyễn Hữu Đạt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3275Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000KHẢO SÁT TỈ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN Ý ĐỊNH HỌC TẬP NƯỚC NGOÀI CỦA SINH VIÊN
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3177
Đặt vấn đề: Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, số lượng sinh viên lựa chọn du học ngày càng tăng. Quyết định học tập tại nước ngoài không chỉ mang lại nhiều cơ hội cho sinh viên mà còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến ý định học tập nước ngoài của sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế dưới dạng điều tra cắt ngang mô tả, thực hiện trên 1112 sinh viên liên thông và chính quy đang học tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2023-2024. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có ý định học tập nước ngoài là 42,5%. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tập nước ngoài bao gồm độ tuổi, hệ đào tạo, ngoại ngữ, yêu cầu chuẩn năng lực, kinh tế, có tìm hiểu về du học, từng học với giảng viên/chương trình nước ngoài, từng đi du lịch, khu vực dự định làm việc. Kết luận: Nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố có liên quan đến ý định học tập nước ngoài của sinh viên. Do đó, việc đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm mở rộng cơ hội, cung cấp học bổng và khắc phục những trở ngại là cần thiết để hỗ trợ sinh viên hiện thực hóa mục tiêu theo đuổi con đường nghiên cứu và khám phá tri thức tại các quốc gia khác.Nguyễn Thị Tuyết, Dương Trí Hảo, Dương Nguyễn Khải Hoàn, Nguyễn Thành Thái, Nguyễn Thị Kiều Lan, Trần Văn Đệ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3177Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY DỰA TRÊN CA LÂM SÀNG (CBL)
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3202
Đặt vấn đề: Phương pháp giảng dạy dựa trên ca lâm sàng tập trung vào việc phát triển khả năng phân tích và giải quyết vấn đề của sinh viên và nhằm mục đích cải thiện việc sử dụng linh hoạt kiến thức và kỹ năng có liên quan của sinh viên để giải quyết vấn đề. Không chỉ giúp củng cố nền tảng kiến thức mà còn trang bị cho người học phát triển kỹ năng tự học và khả năng đối phó với những thách thức trong môi trường lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu trải nghiệm về quá trình học tập, gắn kết trên lớp và tư duy phản biện của sinh viên Y2 trong chương trình CBL. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được tiến hành trên 267 học sinh năm thứ 2 đang tham gia học phần Sinh lý học, chương Sinh lý Thận. Kết quả: Kết quả điểm kiểm tra sau khi áp dụng phương pháp CBL cho thấy có cải thiện kết quả học tập của sinh viên. Kết quả khảo sát cũng cho thấy hầu hết sinh viên phản hồi rất tích cực về phương pháp CBL về mặt hiểu trải nghiệm về quá trình học tập, gắn kết trên lớp và tư duy phản biện. Kết luận: Cần cải thiện và áp dụng CBL nhiều hơn ở chương trình đào tạo y khoa trong tương lai.Trần Thái Thanh Tâm, Lê Văn Minh, Phạm Thị Mỹ Ngọc, Nguyễn Thắng, Nguyễn Nhật Duy, Nguyễn Thúy Duy, Trần Thị Lan, Võ Văn Thi
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3202Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000THỰC TRẠNG PHƠI NHIỄM VỚI MÁU VÀ DỊCH CƠ THỂ KHI THỰC HÀNH LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VÀ XÉT NGHIỆM
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3205
Đặt vấn đề: Trong quá trình thực tập tại bệnh viện, sinh viên thường xuyên tiếp xúc với máu và dịch cơ thể, tiềm ẩn nguy cơ phơi nhiễm với các bệnh truyền nhiễm. Đánh giá thực trạng phơi nhiễm là một bước quan trọng giúp đưa ra những can thiệp phù hợp, giảm thiểu nguy cơ phơi nhiễm trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát thực trạng phơi nhiễm và xử lý với máu và dịch cơ thể khi thực tập tại bệnh viện thực hành của sinh viên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát bằng bộ câu hỏi tự điền trên 215 sinh viên khối ngành điều dưỡng và xét nghiệm năm thứ 3 và 4. Kết quả: Qua khảo sát 215 sinh viên, có 49 (22,8%) sinh viên có tiếp xúc trực tiếp máu hoặc dịch cơ thể thông qua mắt, miệng, niêm mạc hoặc da. Trong số 49 trường hợp sinh viên có tiếp xúc trực tiếp máu hoặc dịch cơ thể, có 32 trường hợp tiếp xúc trực tiếp máu hoặc dịch cơ thể từ 2 lần trở lên. Thao tác thường gặp nhất dẫn đến phơi nhiễm khi sinh viên tiếp xúc trực tiếp máu hoặc dịch cơ thể là qua rút máu (30,1%). Tỷ lệ sinh viên được xử lý sau phơi nhiễm là 32,7% (n=16), trong đó có 3 trường hợp xác định được tình trạng nhiễm HIV/HBV/HCV. Kết luận: Nguy cơ phơi nhiễm thường gặp nhất qua thao tác rút máu. Tỷ lệ sinh viên được xử lý sau phơi nhiễm còn thấp, cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng này để giảm thiểu rủi ro cho sinh viên trong quá trình thực tập.Nguyễn Thị Hồng, Ngô Thị Dung, Trần Đỗ Hùng, Nguyễn Kim Cương, Lê Thị Thuỳ Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3205Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000TÌNH HÌNH SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI TỈNH VĨNH LONG NĂM 2023
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3375
Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển toàn diện của trẻ và đang nhận được sự quan tâm đặc biệt. Tại tỉnh Vĩnh Long, mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải thiện, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn tồn tại như một thách thức lớn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và các thể suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Vĩnh Long năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 1.524 trẻ em dưới 5 tuổi tại 30 xã, phường thuộc 8 huyện của tỉnh Vĩnh Long trong năm 2023. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tổng tỷ lệ suy dinh dưỡng chung là 24,2%, tăng theo tuổi và tập trung chủ yếu ở nhóm trẻ từ 24 đến 60 tháng tuổi. Trong đó, suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm tỷ lệ cao nhất (12,9%), tiếp theo là thể nhẹ cân (6,8%), và thể gầy còm chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,5%). Kết luận: Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Vĩnh Long vẫn là một vấn đề đáng lo ngại, đòi hỏi sự can thiệp khẩn cấp. Cần triển khai các chương trình dinh dưỡng chuyên sâu, ưu tiên nhóm trẻ trên 24 tháng tuổi, đồng thời đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục dinh dưỡng cho gia đình và hỗ trợ cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương để giảm thiểu tình trạng này.Nguyễn Quốc Phục, Nguyễn Trương Duy Tùng, Nguyễn Tấn Đạt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3375Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA TÉ NGÃ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2938
Đặt vấn đề: Té ngã là một trong những sự cố y khoa cần báo cáo và có thể dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề cho người bệnh. Với tình trạng quá tải bệnh viện ngày càng tăng tại Việt Nam, phòng té ngã là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác chăm sóc. Để xây dựng đội ngũ điều dưỡng chất lượng trong tương lai và góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, việc đánh giá kiến thức phòng ngừa té ngã cho người bệnh của sinh viên điều dưỡng trở thành chủ đề cấp thiết được quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kiến thức về phòng ngừa té ngã cho người bệnh và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa té ngã của sinh viên điều dưỡng trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ 12/2023 đến 9/2024 với đối tượng nghiên cứu là 95 sinh viên điều dưỡng năm thứ 3 và 4. Kiến thức phòng ngừa té ngã được thu thập qua bộ câu hỏi tự điền gồm 20 câu, điểm dao động từ 0-20 điểm. Kết quả: Điểm trung bình kiến thức của sinh viên điều dưỡng về phòng ngừa té ngã cho người bệnh đạt 15,9+3,80 điểm. 74,7% sinh viên có kiến thức tốt, 25,3% có kiến thức chưa tốt. Kết quả ghi nhận mối liên quan có nghĩa thống kê giữa kinh nghiệm chứng kiến người bệnh té ngã với kiến thức phòng té ngã của sinh viên (p=0,011). Ngược lại, giới tính, năm đào tạo và học lực không ảnh hưởng đến kiến thức phòng ngừa té ngã. Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có kiến thức phòng ngã chưa tốt vẫn còn khá cao. Do vậy, cần tăng cường các hoạt động thực hành mô phỏng thực tiễn để nâng cao trải nghiệm lâm sàng của sinh viên, từ đó giúp sinh viên nâng cao kiến thức hiệu quả.Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Hồng Thiệp, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Lư Trí Diến, Dương Thị Thùy Trang, Ngô Thị Dung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2938Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000NHU CẦU CHĂM SÓC Y TẾ TẠI NHÀ SAU XUẤT VIỆN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3059
Đặt vấn đề: Việt Nam đang già hóa dân số nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu chăm sóc y tế cho người cao tuổi tăng cao. Dù vậy, dịch vụ y tế tại nhà vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu này. Cùng với sự quá tải ở các bệnh viện và yêu cầu đặt ra là giảm chi phí điều trị nội trú, việc chăm sóc y tế tại nhà sau khi xuất viện đang trở thành một xu hướng quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nhu cầu chăm sóc y tế tại nhà sau khi xuất viện của người cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 1/2024-6/2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 người bệnh từ 60 tuổi trở lên bằng cách phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi có sẵn. Kết quả: Người cao tuổi có nhu cầu chăm sóc thể chất tại nhà mức độ thấp, trung bình, cao lần lượt là 76,9%, 17,3% và 5,8%; nhu cầu chăm sóc về tinh thần-xã hội mức độ thấp và trung bình là 98,1% và 1,9%. Có 14,4% người cao tuổi trong nghiên cứu có nhu cầu chăm sóc khi cần thiết. Kết luận: Người cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ có nhu cầu chăm sóc y tế tại nhà sau khi xuất viện không cao. Tuy nhiên, các nhà chăm sóc y tế cũng cần quan tâm đến thực trạng này để xây dựng các chương trình chăm sóc y tế cho người cao tuổi trong tương lai.Hồ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thị Thùy Trang, Võ Kim Ngọc, Đặng Lê Phú Toàn, Lê Trung Nghĩa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3059Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000KHẢO SÁT TỶ LỆ TRẺ 18-36 THÁNG CÓ NGUY CƠ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ BẰNG THANG ĐIỂM M-CHAT-R/F TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3259
Đặt vấn đề: Rối loạn phổ tự kỷ là một rối loạn phát triển thần kinh, đặc trưng bởi những khiếm khuyết về giao tiếp và tương tác xã hội. Việc can thiệp sớm đưa đến nhiều kết quả có lợi cho trẻ, vì vậy vai trò của sàng lọc vô cùng quan trọng. Trong đó thang điểm M-CHAT-R/F là một trong những công cụ sàng lọc RLPTK phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới, với ưu điểm là ít tốn kém, dễ thực hiện trong cộng đồng, độ nhạy 87-97% và độ đặc hiệu 95-99%. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ trẻ 18-36 tháng có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ bằng thang điểm M-CHAT-R/F tại Trung tâm y tế thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 484 trẻ từ 18-36 tháng tuổi đến khám tại Trung tâm y tế thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương. Kết quả: Tỷ lệ trẻ 18-36 tháng tại Trung tâm Y tế thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương có M-CHAT-R dương tính (≥3 điểm) là 7,0%, tỷ lệ trẻ có M-CHAT-R/F dương tính (≥2 điểm) là 5,2%. Các câu dương tính chiếm tỷ lệ cao nhất ở các trẻ dương tính với M-CHAT-R/F là câu 3 (60% trẻ không chơi đóng vai hay giả vờ), câu 4 (60% trẻ không thích leo trèo) và câu 12 (56% trẻ cảm thấy khó chịu với tiếng ồn xung quanh). Kết luận: Tỷ lệ trẻ 18-36 tháng có nguy cơ rối loạn phổ tự bằng thang điểm M-CHAT-R/F tại thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương là 5,2%.Trần Văn Tài, Lê Văn Khoa, Đỗ Thị Hồng Thắm, Nguyễn Huỳnh Thanh Xuân, Nguyễn Văn Trình, Nguyễn Nhật Duy, Phạm Minh Chuyên, Võ Văn Thi
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3259Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC VÀ TRUYỀN MÁU THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2024 – 2025
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3377
Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, chất lượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện ngày càng được quan tâm và chú trọng. Các bệnh viện tại Thành phố Cần Thơ nói chung và Bệnh viện Huyết học và Truyền máu Cần Thơ nói riêng vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế trong việc cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng cao. Do đó, việc đánh giá thực trạng chất lượng bệnh viện từ đó cải tiến chất lượng y tế là thật sự cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả thực trạng chất lượng Bệnh viện Huyết học và Truyền máu thành phố Cần năm 2024. 2. Cải tiến chất lượng Bệnh viện Huyết học và Truyền máu thành phố Cần Thơ giai đoạn 2024 – 2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 200 bệnh nhân ngoại trú, 100 bệnh nhân nội trú và 30 nhân viên y tế tại bệnh viện Huyết học và Truyền máu thành phố Cần Thơ năm 2024 – 2025. Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình phần hoạt động cải tiến chất lượng là 3.45/5 điểm. Điểm hài lòng chung của các đối tượng nghiên cứu đạt 4.78/5 điểm. Trong đó, điểm hài lòng của NVYT (4.86) là cao nhất và người bệnh nội trú (4.75) là thấp nhất. Kết luận: Bệnh viện đạt mức khá trong hoạt động cải tiến chất lượng, phần lớn người bệnh và NVYT hài lòng chung với dịch vụ y tế tại bệnh viện.Nguyễn Thị Mỹ Nhiên, Tạ Văn Trầm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3377Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỪ 18 TUỔI TRỞ LÊN TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG NĂM 2020-2021
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3222
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến nhất, tỷ lệ tăng huyết áp ngày càng tăng không chỉ ở nước ta mà trên toàn thế giới. Tăng huyết áp là bệnh lý mãn tính, tiến triển nặng dần và nguy hiểm. Theo kết quả điều tra của một số nghiên cứu về dịch tễ tăng huyết áp ở nước ta thì khoảng 50% những người tăng huyết áp còn chưa biết mình đã bị tăng huyết áp, khoảng 40% những người đã biết mình bị tăng huyết áp vẫn chưa được điều trị và khoảng hơn 60% những bệnh nhân tăng huyết áp đã được điều trị nhưng chưa đạt được huyết áp mục tiêu (<140/90 mmHg). Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người dân từ 18 tuổi trở lên tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp cắt ngang mô tả, cỡ mẫu điều tra là 676 người dân từ 18 tuổi trở lên. Kết quả nghiên cứu: Trình độ học vấn cấp 1 chiếm nhiều nhất là 62,6%; nghề nghiệp nông dân chiếm nhiều nhất là 65,5%; có uống rượu bia chiếm 56,8%; tăng huyết áp là 20,1%; mù chữ có tăng huyết áp nhiều nhất là 44,4%; nông dân có tăng huyết áp nhiều nhất là 24,8%; có uống rượu bia tăng huyết áp 25,3%. Kết luận: Tăng huyết áp ở người từ 18 tuổi trở lên ở cộng đồng còn khá phổ biến nên cần tăng cường công tác truyền thông để cho người dân biết cách phòng chống tăng huyết áp được tốt hơn.Lê Văn Lèo, Nguyễn Hoàng Mến, Lê Minh Ngọc, Lê Anh Thư, Tống Văn Trung, Lê Văn Tâm, Đặng Vạn Thọ, Nguyễn Phú Hữu, Phạm Thị Nhung, Lê Văn Hết Hạng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3222Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO VĂN HÓA NGHIÊN CỨU CỦA TỔ CHỨC – PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3204
Đặt vấn đề: Văn hóa nghiên cứu là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức. Để đánh giá văn hóa nghiên cứu của một tổ chức, cần có thang đo phù hợp. Xuất phát từ nhu cầu trên, chúng tôi tiến hành chuyển ngữ, đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo văn hóa nghiên cứu của tổ chức (Institutional Research Culture Scale). Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo văn hóa nghiên cứu của tổ chức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm định thang đo, thực hiện trên 10 chuyên gia và 350 điều dưỡng viên. Bộ câu hỏi được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt bằng phương pháp dịch xuôi và dịch ngược. Giá trị nội dung được đánh giá qua chỉ số I-CVI (Content Validity Index for Items) và S-CVI (Content Validity Index for Scales). Giá trị cấu trúc được đánh giá thông qua phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA). Độ tin cậy được đo lường bằng chỉ số Cronbach’s alpha. Kết quả: Giá trị nội dung của phiên bản tiếng Việt - thang đo văn hóa nghiên cứu được xác định qua chỉ số I-CVI >0,78 và S-CVI/Ave = 0,99. Phân tích nhân tố khám phá có 22 câu hỏi đạt hệ số tải >0,5 và chia làm 4 nhân tố gồm: Cơ sở vật chất (8 câu); Điều kiện làm việc (6 câu); Chia sẻ và hợp tác (5 câu); Giám sát và cố vấn nghiên cứu (3 câu). Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo là 0,95. Kết luận: Phiên bản tiếng Việt - thang đo văn hóa nghiên cứu của tổ chức đạt yêu cầu về tính giá trị và độ tin cậy để đánh giá văn hóa nghiên cứu của các tổ chức tại Việt Nam.Ngô Thị Dung , Trịnh Xuân Thuỷ, Nguyễn Thị Kim Ngân, Mai Nguyễn Thanh Trúc, Nguyễn Hồng Thiệp, Nguyễn Huỳnh Mai
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3204Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000