Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump
<p class="p0">04/10/2015 Ministry of Information and Communications allowed Can Tho journal of medicine and pharmacy to operate (102 /GP-BTTTT)</p> <p class="p0"><strong>07/16/2015 Can Tho journal of medicine and pharmacy is internationally recognized:ISSN 2354-1210</strong></p> <p class="p0"><strong>In 2016, The journal has been included in the list of medical science journals by The State Council for professorship which is awarded a work score of 0-0.5 points for a published article.</strong></p> <p class="p0">Can Tho Journal of Medicine and Pharmacy welcome original works that haven’t been submitted or published in other medical journals. Posts must contain content related to one of the journal’s categories.</p>Cantho Journal of Medicine and Pharmacyvi-VNTạp chí Y Dược học Cần Thơ2354-1210KẾT QUẢ THAY ĐỔI HÌNH ẢNH HỌC VÀ THANG ĐIỂM ĐAU SAU ĐIỀU TRỊ BISPHOSPHONATES Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI GIAI ĐOẠN SỚM CÓ GIẢM MẬT ĐỘ XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2609
Đặt vấn đề: Bisphosphonates thường được dùng để điều trị loãng xương do khả năng ức chế hủy cốt bào gây mất xương. Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy kết quả khả quan áp dụng Bisphosphonates điều trị thoái hóa khớp giai đoạn sớm. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự thay đổi thang điểm đau và hình ảnh học sau điều trị Bisphosphonates ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm có giảm mật độ xương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, phân tích cắt ngang trên 37 bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm có giảm mật độ xương được điều trị bằng Bisphosphonates từ tháng 3/2023 đến tháng 9/2023 và theo dõi sau điều trị 6 tháng. Kết quả: Ghi nhận trên 37 bệnh nhân (66 khớp gối): tuổi trung bình 69,0 ± 8,4, giới nữ chiếm 97,3%. Có 15/37 bệnh nhân (40,5%) loãng xương, còn lại là thiếu xương. Điểm VAS sau điều trị 6 tháng cải thiện có ý nghĩa so với trước điều trị (2,2 ± 0,5 so với 4,5 ± 1,1, p<0,001). Điểm WOMAC sau điều trị 6 tháng cải thiện có ý nghĩa so với trước điều trị (26,3 ± 11,7 so với 47,4 ± 21,3, p<0,001). Hình ảnh giai đoạn thoái hoá khớp gối trên X quang theo Kellgren-Lawrence sau 6 tháng điều trị có cải thiện ở 6/48 khớp (12,5%). Siêu âm khớp ghi nhận bề dày dịch khớp và màng hoạt dịch đều cải thiện nhưng chưa có ý nghĩa thống kê. Gai xương sau điều trị 6 tháng giảm có ý nghĩa thống kê (p=0,017). Lồi sụn chêm không tiến triển so với trước điều trị. Kết luận: Bisphosphonates giảm đau, cải thiện chức năng gối và mức độ tổn thương khớp gối trên hình ảnh học, có hiệu quả trong điều trị thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm và ít tác dụng phụ.Nguyễn Thị Hồng DiễmHuỳnh Thanh HiềnNgô Hoàng Long
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-02771710.58490/ctump.2024i77.2609NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2695
Đặt vấn đề: Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của các quá trình bệnh lý mạn tính ở gan, do nhiều nguyên nhân gây xơ gan khác nhau gây ra, Tổn thương thận cấp làm gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan mất bù. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tổn thương thận cấp, đánh giá kết quả điều trị của tổn thương thận cấp trên bệnh nhân xơ gan mất bù đang điều trị tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 294 bệnh nhân xơ gan mất bù nhập viện tại Bệnh viện Đa Khoa Bạc Liêu năm 2023-2024. Kết quả: Trong 294 bệnh nhân nhập viện vì xơ gan mất bù có 81 bệnh nhân có tổn thương thận cấp (chiếm tỷ lệ 27,6%). Trong 81 bệnh nhân tổn thương thận cấp có 32 bệnh nhân thất bại điều trị (chiếm tỷ lệ 39,5%). Kết luận: Tỷ lệ tổn thương thận cấp trên bệnh nhân xơ gan mất bù trong nghiên cửu của chúng tôi là 27,6%. Thất bại điều trị tổn thương thận cấp ở bệnh nhân xơ gan mất bù trong nghiên cứu của chúng tôi là 39,5%.Dương Phi LongHuỳnh Hiếu TâmHuỳnh Thị Hồng NgọcNgô Thị Yến NhiNgô Thị Mộng TuyềnVõ Tấn TrọngThS Võ Tấn Cường
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027781410.58490/ctump.2024i77.2695ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI GIẢM BẰNG PHỐI HỢP THUỐC DAPAGLIFLOZIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2696
Đặt vấn đề: Suy tim là một bệnh lý mãn tính và thường gặp với tỷ lệ tử vong cao, tỷ lệ tử vong sau 5 năm chẩn đoán suy tim dao động từ 50% đến 70%, tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh và các yếu tố nguy cơ đi kèm. Dapagliflozin đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu có thể cải thiện triệu chứng lâm sàng, giảm tử vong tim mạch và nhập viện vi suy tim ở những bệnh nhân bị suy tim phân suất tống máu giảm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân suy tim phân suất tống máu thất trái giảm sau điều trị bằng phối hợp thuốc dapagliflozin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, chọn mẫu ngẫu nhiên không xác suất, không đối chứng 74 bệnh nhân suy tim phân suất tống máu thất trái giảm điều trị phác đồ cơ bản có dapagliflozin. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, triệu chứng lâm sàng khó thở chiếm tỷ lệ cao 95,9%, EF% trung bình là 37,1±5,8%. Pro BNP giá trị trung bình 15938,1±42732,8. Bệnh nhân cải thiện chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu của chúng tôi, chiếm 89,2%, tái nhập viện vì suy tim chiếm tỷ lệ 8,1%, tử vong tim mạch chiếm tỷ lệ 2,7%. Điểm KCCQ trung bình gia tăng đáng kể sau 4 tuần, 12 tuần so với lúc nhập viện và tất cả sự thay đổi đều có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, khó thở là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu thất trái giảm, dapaglifozin làm giảm tỷ lệ tái nhập viện vì suy tim và tử vong tim mạch. Điểm KCCQ trung bình gia tăng đáng kể sau 4 tuần, 12 tuần điều trị so với lúc nhập viện.Nguyễn Văn NhựtNguyễn Thị DiễmVõ Việt ThắngTrần Kim SơnNgô Thị Yến NhiNgô Thị Mộng TuyềnThS Võ Tấn Cường
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277152210.58490/ctump.2024i77.2696MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC TRONG KÊ ĐƠN HÓA TRỊ LIỆU UNG THƯ TẠI KHOA NỘI MỘT BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA UNG BƯỚU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2878
Đặt vấn đề: Các vấn đề liên quan đến thuốc (drug-related problems, DRPs) có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn người bệnh, đặc biệt với các thuốc điều trị ung thư. Tại Việt Nam, có rất ít dữ liệu về DRP trên bệnh nhân ung thư. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, phân loại một số vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn chu kỳ đầu hóa trị liệu ung thư và một số yếu tố liên quan đến sự xuất hiện DRP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân ung thư được hóa trị tại khoa Nội một Bệnh viện chuyên khoa ung bướu tại Đồng bằng sông Cửu Long, thời gian thực hiện từ tháng 10/2022 đến tháng 3/2023. DRP được xác định trên từng thuốc bằng cách đối chiếu thuốc sử dụng trong bệnh án với các tài liệu tham chiếu, sau đó phân loại DRP theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 3547/QĐ-BYT ngày 22/7/2021. Các yếu tố liên quan đến sự xuất hiện DRP được xác định bằng mô hình hồi quy logistic đa biến. Kết quả: Có 196 bệnh án được khảo sát, độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,2 (27–92), nữ chiếm 76,5%. Tổng cộng có 175 DRP được ghi nhận trên 115 bệnh án. Tỷ lệ bệnh án có ít nhất 1 DRP là 58,7%, trung bình 0,9 DRP/bệnh án. Trong số DRP được ghi nhận, phổ biến nhất là nhóm DRP về liều dùng (82,3%), trong đó phần lớn là DRP về liều dùng thấp hơn khuyến cáo (39,4%), DRP về thời điểm dùng thuốc chưa phù hợp, chưa rõ ràng (38,9%). Nhóm DRP về lựa chọn thuốc chiếm 6,3%, nhóm DRP về điều trị chưa đủ chiếm 11,4%. Các yếu tố liên quan đến sự xuất hiện DRP, bao gồm: giới tính nam, cao tuổi (≥ 65 tuổi), giai đoạn muộn (III, IV) làm tăng nguy cơ xuất hiện DRP. Kết luận: Tỷ lệ xuất hiện DRP khá cao trong kê đơn hóa trị ung thư. Cần tiến hành các can thiệp phù hợp để giảm thiểu DRP.Dương Kim ThuậtHồ Trần Ngọc HânVăn Hoàng Mai HươngNguyễn Minh HảiPGS Dương Xuân Chữ
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277232910.58490/ctump.2024i77.2878KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HẠ HUYẾT ÁP TƯ THẾ DO BỆNH THẦN KINH TỰ CHỦ Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2560
Đặt vấn đề: Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi có rất nhiều biến chứng cấp và mạn tính, trong đó có biến chứng thần kinh tự chủ với biểu hiện triệu chứng lâm sàng là hạ huyết áp tư thế. Đây là nguyên nhân gây ra té ngã, đột quỵ, và các bệnh tim mạch khác. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số yếu tố liên quan đến hạ huyết áp tư thế do bệnh thần kinh tự chủ trên những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 204 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi đến khám và điều trị tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 05/2023 đến tháng 04/2024. Kết quả: Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế do bệnh thần kinh tự chủ trên những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi là 28,9% (59/204 bệnh nhân). Hạ huyết áp tư thế do bệnh thần kinh tự chủ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi có mối liên quan đến việc kiểm soát đường huyết lúc đói (OR=2,92; KTC95%: 1,16 - 7,35), thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường (OR=3,52; KTC95%: 1,84 - 6,71) và chỉ số HbA1c (OR=6,26; KTC95%:3,21 - 12,24); tất cả đều có p < 0,05. Kết luận: Những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi có thời gian phát hiện bệnh lâu năm, kiểm soát đường huyết kém có nguy cơ hạ huyết áp tư thế do bệnh thần kinh tự chủ cao hơn những người phát hiện bệnh đái tháo đường thời gian ngắn và kiểm soát đường huyết tốt.Nguyễn Hoài HậnNgô Văn TruyềnNguyễn Hồng HàNguyễn Ngọc Nhã Phương
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277303610.58490/ctump.2024i77.2560NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐIỀU TRỊ, QUẢN LÝ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI CÁC TRẠM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU NĂM 2023 – 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2632
Đặt vấn đề: Bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu, Trong năm 2016, bệnh không lây nhiễm gây ra 71% tử vong trên toàn cầu Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ Trạm Y tế thực hiện điều trị, quản lý bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường đạt yêu cầu. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ Trạm Y tế thực hiện điều trị, quản lý bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường đạt yêu cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 94 Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ trạm y tế thực hiện điều trị, quản lý bệnh tăng huyết áp đạt là 75,5%, đái tháo đường đạt là 78,7%, Tỷ lệ trạm y tế thực hiện điều trị, quản lý bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường chung đạt là 74,5%. Một số yếu tố liên quan: tìm thấy mối liên quan giữa nhân lực y tế >5 người, được tập huấn đào tạo, có dự trù thuốc điều trị và kết quả điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường tại trạm y tế. Kết luận: Quản lý người bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường tại các trạm y tế đạt mức khá. Cần bổ sung thêm nguồn nhân lực, triển khai tập huấn, dự trù đầy thuốc để công tác quản lý điều trị đạt hiệu quả cao.Lê Kỳ PhúcNguyễn Văn DũngLê Minh Hữu
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277364210.58490/ctump.2024i77.2632TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN SINH DỤC DƯỚI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI CÁC TRẠM Y TẾ, THÀNH PHỐ CÀ MAU NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2747
Đặt vấn đề: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là bệnh phụ khoa phổ biến, không gây tử vong nhưng dễ tái phát, ảnh hưởng sức khỏe phụ nữ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 390 phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tại các Trạm Y tế thành phố Cà Mau. Kết quả: Tỷ lệ mắc ít nhất một bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi từ 18-49 tuổi là 45,9%. Tìm thấy một số yếu tố liên quan. Những đối tượng đã từng sẩy thai có tỷ lệ viêm đường sinh dục gấp 1,92 lần nhóm không có tiền sử sẩy thai (OR=1,92; KTC 95%: 0,32-11,46, p=0,038). Phụ nữ có kiến thức về phòng bệnh viêm sinh dục dưới chưa đạt thì tỷ lệ mắc bệnh cao hơn 15,04 lần nhóm có kiến thức đạt (OR=15,04; KTC 95%: 3,01-75,09, p=0,001). Thực hành không đạt thì có tỷ lệ viêm sinh dục dưới cao hơn nhóm còn lại 92,32 lần (OR=92,3; KTC 95%:19,54-436,19, p<0,001). Kết luận: Tỉ lệ mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới cao cần tăng cường công tác giáo dục sức khoẻ để nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh.Trần Phương HằngPhạm Thị Nhã TrúcVõ Thành Lợi
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277434910.58490/ctump.2024i77.2747CHỈ SỐ PHÂN SUẤT TIỂU CẦU CHƯA TRƯỞNG THÀNH TRONG DỰ ĐOÁN SỚM SỰ PHỤC HỒI TIỂU CẦU Ở BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NGƯỜI LỚN CÓ GIẢM TIỂU CẦU
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2698
Đặt vấn đề: Giảm tiểu cầu là biến chứng thường gặp ở bệnh sốt xuất huyết Dengue và đôi khi phải truyền tiểu cầu. Phân suất tiểu cầu chưa trưởng thành (IPF), được đo bằng máy phân tích huyết học, là dấu hiệu báo trước sự hình thành tiểu cầu trong tủy xương, rất hữu ích trong dự đoán sớm sự phục hồi của tiểu cầu ở người bệnh sốt xuất huyết Dengue giảm tiểu cầu. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị ngưỡng của chỉ số phân suất tiểu cầu chưa trưởng thành IPF(%) trong dự đoán sự phục hồi tiểu cầu ở người bệnh sốt xuất huyết Dengue giảm tiểu cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 84 người bệnh ≥ 16 tuổi được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue với kết quả xét nghiệm test nhanh Dengue vi-rút NS1Ag dương tính hoặc kết quả xét nghiệm test nhanh kháng thể kháng Dengue vi-rút dương tính (IgG/IgM), xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi với số lượng tiểu cầu <150 G/L máu. Số lượng tiểu cầu và giá trị IPF(%) của người bệnh được đánh giá hàng ngày. Kết quả: Giá trị trung vị IPF(%) cao nhất ở người bệnh sốt xuất huyết Dengue là 14,0% với 88,1% trong số họ có phục hồi tiểu cầu khi đạt mức IPF(%) cao nhất. Phân tích đường cong ROC cho thấy IFP(%) 10,9% có thể được sử dụng để dự đoán khả năng phục hồi tiểu cầu với độ nhạy 79,73% và độ đặc hiệu 90,0%. Kết luận: IPF(%) là chỉ số mới và hữu ích trong việc dự đoán khả năng phục hồi tiểu cầu ở người bệnh sốt xuất huyết. Điều này hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong việc theo dõi và trì hoãn việc truyền tiểu cầu không cần thiết trong các trường hợp sốt xuất huyết giảm tiểu cầu nặng.Nguyễn Hoài AnTS Lê Thị Hoàng MỹThs Nguyễn Thị Mỹ HiềnCNXN Nguyễn Thanh PhongCNXN Trần Thị Ngọc HuyềnCNXN Nguyễn Lê Ngọc TrúcCNXN Trần Tấn Phát
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277505610.58490/ctump.2024i77.2698THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ THAM GIA CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN TẠI TỈNH VĨNH LONG NĂM 2023
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2838
Đặt vấn đề: Nguồn lực y tế, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên về chăm sóc sức khỏe tâm thần, đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc chất lượng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tỷ lệ bác sĩ chuyên khoa tâm thần trên 100.000 dân chỉ đạt 0.35, cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng trong lĩnh vực này. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực y tế tham gia công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần tại tỉnh Vĩnh Long năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế mô tả cắt ngang, sử dụng số liệu thứ cấp từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Kết quả: Toàn tỉnh Vĩnh Long có tổng cộng 192 cán bộ tham gia công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần, tập trung ở tuyến cơ sở là 55,7% (107 người). Nhóm tuổi dưới 40 chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,7%, và nam giới chiếm 58,3%. Trình độ đại học chiếm 55,7% trong khi các bác sĩ y khoa làm công tác tâm thần chiếm 37%. Kết luận: Nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe tâm thần tại Vĩnh Long phân bố không đồng đều giữa các tuyến và địa phương. Cần có những biện pháp cụ thể để phát triển và phân bố lại nguồn nhân lực y tế trong lĩnh vực này.Nguyễn Phương ThảoVăn Công MinhNguyễn Tấn ĐạtNguyễn Trần Mẫn
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277576310.58490/ctump.2024i77.2838ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG PHẪU THUẬT ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT KHÔNG MỞ Ổ GÃY
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2818
Đặt vấn đề: Gãy thân xương đùi thường do các chấn thương năng lượng cao, có thể gây tàn tật nghiêm trọng và kéo dài thời gian bệnh tật nếu không được điều trị phù hợp. Phương pháp đóng đinh nội tủy không ở ổ gãy trên màn tăng sáng giúp phẫu thuật chính xác hơn, đảm bảo nguồn máu nuôi, giúp lành xương tốt hơn và hạn chế nguy cơ nhiễm trùng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến chỉ định, kĩ thuật và kết quả điều trị gãy thân xương đùi bằng phẫu thuật đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành phẫu thuật đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy được 41 bệnh nhân gãy kín thân xương đùi từ 4/2023 đến 12/2023. Kết quả: Nghiên cứu trên 41 bệnh nhân, 30 nam và 11 nữ, tuổi trung bình là 30,22 ± 17,57 (16 - 72 tuổi). Kết quả nắn chỉnh theo tiêu chuẩn Larson - Bostman: 68,29% rất tốt, còn lại là tốt 31,71%. Thời gian có can bắt cầu có từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 12 sau phẫu thuật, chủ yếu ở tuần thứ 8 (chiếm 26,63%). Liền xương xuất hiện từ tháng thứ 4 sau phẫu thuật, thường gặp nhất ở tháng thứ 6 (chiếm 26,63%). Đa số xương đùi liền xương không còn di lệch (chiếm 90,24%), di lệch ít (chiếm 7,32%), có 1 trường hợp liền còn di lệch nhiều (chiếm 2,44%). Kết quả chung theo tiêu chuẩn Ter - Schiphort: kết quả rất tốt và tốt là 80,49%, trung bình (19,51%), không có trường hợp kết quả kém. Kết luận: Phẫu thuật đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy là phương pháp hiệu quả, an toàn, mang lại kết quả điều trị tốt trong điều trị gãy thân xương đùi.Trần Văn Quốc KhởiHuỳnh Thống EmNguyễn Thanh Huy
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277646910.58490/ctump.2024i77.2818NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ CÓ PHỐI HỢP DAPAGLIFLOZIN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM NHẸ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2023 – 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2786
Đặt vấn đề: Suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ được định nghĩa khi phân suất tống máu thất trái 41–49%. Hiện nay, bệnh lý Suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi, do đó việc điều trị tích cực phối hợp sớm nhiều nhóm thuốc theo khuyến cáo giúp cải thiện tỷ lệ tái nhập viện và tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị bằng phác đồ có phối hợp dapagliflozin ở bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm nhẹ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có can thiệp không nhóm chứng trên 41 bệnh nhân được chẩn đoán suy tim có phân suất tống máu giảm nhẹ tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Kết quả: Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu 65,7 ± 13,3; Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ giới (57,2% so với 46,3%); tiền sử gia đình mắc suy tim (12,2%); số năm mắc suy tim 4,8 ± 2,2. NT-proBNP cải thiện rõ rệt (1046,1 ± 2941,9 pg/mL giảm mạnh còn 145,3 ± 38,2 pg/mL). Sau 3 tháng theo dõi, kết quả tỷ lệ tái nhập viện là 12,2% (tháng thứ 1), và 17,1% (trong 3 tháng). Kết luận: Phối hợp phác đồ có dapagliflozin trong điều trị suy tim với phân suất tống máu giảm nhẹ cho thấy hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng, giảm nồng độ NT-proBNP và giảm tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 3 tháng.Võ Văn NhưTS.BS Huỳnh Trung CangBS.CKII. Nguyễn Duy KhươngCN Đặng Nguyễn Hồng Ngọc
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277707510.58490/ctump.2024i77.2786ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CẮT AMIĐAN VIÊM MẠN BẰNG LASER CO2 Ở BỆNH NHÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN XUYÊN Á VĨNH LONG
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2850
Đặt vấn đề: Điều trị viêm Amiđan là cần thiết khi sự viêm nhiễm tái diễn nhiều lần nhằm phòng tránh các biến chứng. Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp điều trị có hiệu quả, đồng thời ít tốn kém. Laser CO2 trong phẫu thuật được chứng minh là kiểm soát chảy máu tốt, được sử dụng như một dao mổ và công cụ đông cầm máu. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá hiệu quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ đau hậu phẫu ở bệnh nhân cắt aminđan mạn bằng laser CO2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu có can thiệp trên 74 bệnh nhân được chẩn đoán viêm amiđan mạn và được phẫu thuật cắt amiđan bằng laser CO2 tại Bệnh viện Xuyên Á Vĩnh Long từ năm 2023 đến năm 2024. Kết quả: Có 74 bệnh nhân được chỉ định cắt amiđan bằng laser CO2, gồm 35,1% nam và 64,9% nữ. Độ tuổi từ 5 – 59 tuổi, tuổi trung bình là 34,28 ±12,73. Tất cả bệnh nhân đều có kết quả chung hậu phẫu là tốt. Có ba mức độ quá phát amiđan: độ II (50,0%), độ III (48,6%) và độ IV (1,4%). Phần lớn bệnh nhân mất máu dưới 5 mL, chiếm 58,1%. Thời gian trung bình bệnh nhân nằm viện là 2,88 ± 1,40 ngày; ăn uống bình thường là 8,77 ± 2,04 ngày và sinh hoạt bình thường là 6,08 ± 2,37 ngày. Kết luận: Sốt tái phát, đau họng và tăng sinh lympho đáy lưỡi, thành sau họng là các triệu chứng thường gặp nhất. Hầu hết bệnh nhân có phân độ quá phát amiđan độ III và IV. Điều trị cắt amiđan viêm mạn bằng laser CO2 mang lại kết quả điều trị tốt ở tất cả bệnh nhân bất kể phân độ quá phát. Giúp giảm lượng máu mất và rút ngắn thời gian hồi phục hậu phẫu.Trần Ngọc Nam PhươngTiến sĩ - bác sĩ Châu Chiêu Hòa
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277768310.58490/ctump.2024i77.2850KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XẸP ĐỐT SỐNG ĐA TẦNG DO LOÃNG XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2852
Đặt vấn đề: Tạo hình thân đốt sống là một phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hiệu quả xẹp đốt sống do loãng xương. Xẹp đốt sống đa tầng cần nhiều thời gian và dụng cụ can thiệp, tiềm ẩn biến chứng, rủi ro. Phương pháp tiếp cận một chân cung có hiệu quả điều trị cao, giảm thời gian và vật tư phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị xẹp đốt sống đa tầng do loãng xương bằng phương pháp tạo hình thân đốt sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả với 61 bệnh nhân xẹp đốt sống đa tầng do loãng xương tại Bệnh viện Quân Y 121 từ 6/2023 đến 12/2023. Kết quả: Tất cả bệnh nhân có đau lưng và hạn chế vận động, xẹp đốt sống 2 tầng là 47 bệnh nhân (77,0%), 3 tầng là 14 bệnh nhân (23,0%). Thời gian phẫu thuật 45,6 ± 15,4 phút. Lượng xi măng bơm trung bình trên một đốt sống là 4,7 ± 1,2 mL. Tràn xi măng có 15,4% trường hợp, không ghi nhận các biến chứng nặng. Điểm VAS trước và sau phẫu thuật giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Góc Cobb sau phẫu thuật cải thiện và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Kết luận: Tạo hình thân đốt sống điều trị xẹp đốt sống đa tầng do loãng xương hiệu quả cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân.BSCK1 Đặng Văn ThíchPGS.TS Nguyễn Văn LâmThs.BS Đinh Công HàmBSCK1 Nguyen Trung HậuThs.BS Nguyễn Duy Linh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277849110.58490/ctump.2024i77.2852KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2798
Đặt vấn đề: Điều trị sỏi đường mật chính hiện nay có nhiều phương pháp như phẫu thuật mở kinh điển, phẫu thuật nội soi, lấy sỏi qua da hay lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng. Trong đó lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng được xem có nhiều ưu điểm. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 63 bệnh nhân sỏi đường mật chính điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 05/2023 đến tháng 04/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,8 ± 15,3 tuổi. Nhóm tuổi lớn hơn 60 chiếm 60,3%. Nữ giới chiếm tỉ lệ 66,7%. Đau hạ sườn phải gặp ở tất cả các bệnh nhân (100%). Biến chứng thường gặp nhất của sỏi là nhiễm trùng đường mật với tỉ lệ 60,3%. Thời gian làm thủ thuật trung bình là 50,6 ± 20,7 phút. Tỉ lệ lấy sạch sỏi là 96,8%. Tỉ lệ tai biến chảy máu là 3,2%. Tỉ lệ biến chứng là 1,6% bao gồm nhiễm trùng đường mật và viêm tụy cấp. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 4,1 ± 2,2 ngày. Kết quả tốt chiếm đa số với 87,3%. Không ghi nhận kết quả xấu. Kết luận: Điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỷ lệ thành công và sạch sỏi cao, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp.Nguyễn Duy ĐôngNguyễn Văn HaiTS. BSCKII. La Văn PhúĐặng Hồng QuânNguyễn Hữu Chường
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-0277929810.58490/ctump.2024i77.2798KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT NGUY CƠ CAO ĐẾN RẤT CAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ TRỊ NGOÀI KẾT HỢP VỚI ỨC CHẾ ANDROGEN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2871
Đặt vấn đề: Xạ trị ngoài là phương pháp điều trị hiệu quả tương đương với phẫu thuật triệt căn cắt bỏ tuyến tiền liệt trong ung thư giai đoạn tại chỗ tại vùng. Xạ trị ngoài phối hợp với ức chế androgen đã được chứng minh cải thiện thời gian sống còn ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao đến rất cao. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị triệt để ung thư biểu mô tuyến tiền liệt nguy cơ cao đến rất cao bằng phương pháp xạ trị ngoài kết hợp với ức chế androgen tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca trên 31 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt điều trị triệt để bằng phương pháp xạ trị ngoài kết hợp với ức chế androgen tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ từ tháng 03/2022 đến tháng 03/2024. Xử lí kết quả bằng SPSS 20.0. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 69,3 ± 7,2 tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là tiểu khó với tỉ lệ 64,5%. 80,6% bệnh nhân có chỉ số PSA > 20 ng/ml. 58,1% bệnh nhân có điểm GLEASON ≥ 8. Số bệnh nhân có nguy cơ rất cao là 80,6%. Liều xạ trung bình tại tuyến tiền liệt là 72,0 ± 1,0 Gy. Thuốc ức chế Androgen được sử dụng ở 80,6% trường hợp. Biến chứng thường gặp nhất là viêm bàng quang độ 1 chiếm tỉ lệ 61,3%. 54,8% bệnh nhân có biến chứng viêm da độ 1 do tia xạ. Kết luận: Xạ trị ngoài phối hợp với ức chế androgen là một phương pháp điều trị hiệu quả ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến nguy cơ cao đến rất cao. Độc tính điều trị chủ yếu ở mức độ nhẹ và vừa.Diệp Uy LựcThS. BSCKII. Lê Thanh VũLê Hoàng PhúcLê Võ Nhật Thành
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-02779910510.58490/ctump.2024i77.2871THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2023
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2826
Đặt vấn đề: Sức khỏe sinh sản là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần đối với vị thành niên. Tuy nhiên, kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên hiện nay còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ học sinh có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sức khỏe sinh sản và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông tại Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng bộ câu hỏi tự điền khuyết danh để thu thập số liệu và áp dụng phương pháp chọn mẫu cụm qua 03 giai đoạn với cỡ mẫu 666 học sinh ở 2 trường trung học phổ thông tại Thành phố Sóc Trăng. Kết quả: Tỷ lệ học sinh có kiến thức chung, thái độ chung và thực hành chung về sức khỏe sinh sản đúng lần lượt là 75,4%, 80,5% và 68,6%. Một số yếu tố có liên quan đến kiến thức của học sinh gồm: giới tính, môi trường sống khi học tập và việc tham gia lớp học/buổi tuyên truyền về sức khỏe sinh sản. Một số yếu tố liên quan đến thái độ của học sinh gồm: giới tính và việc tham gia lớp học/buổi tuyên truyền về sức khỏe sinh sản. Có mối liên quan giữa kiến thức chung với thái độ chung và thực hành chung về sức khỏe sinh sản của học sinh. Kết luận: Kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sức khỏe sinh sản của học sinh vẫn còn thấp. Các giải pháp truyền thông, giáo dục kết hợp trong và ngoài nhà trường cần được thực hiện để nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản của học sinh.Lê Thị Việt TrinhTS Dương Phúc Lam
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027710611210.58490/ctump.2024i77.2826NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊM CHỦNG Ở TRẺ DƯỚI 1 TUỔI VÀ KIẾN THỨC CỦA CÁC BÀ MẸ VỀ TIÊM CHỦNG TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2829
Đặt vấn đề: Tiêm chủng là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là đối với trẻ dưới 1 tuổi. Tuy nhiên hiệu quả tiêm chủng phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố, đặc biệt trong đó là kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ, cụ thể là các bà mẹ. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin và kiến thức của các bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2023; 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ dưới 1 tuổi tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 404 bà mẹ có con từ 12–24 tháng tuổi đang sinh sống tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ với phương pháp chọn mẫu cụm. Kết quả: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ là 89,9%; tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch 40%; Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về tiêm chủng cho trẻ là 57,2%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch có liên quan đến các yếu tố như học vấn, số con, kiến thức chung của bà mẹ về chương trình tiêm chủng, hiểu biết các bệnh truyền nhiễm có vắc xin phòng ngừa, nơi tiêm vắc xin (p<0,05). Kết luận: Tăng cường và đa dạng hóa phương thức truyền thông về các bệnh có vắc xin phòng ngừa để tăng khả năng tiếp cận của người dân, từ đó nâng cao tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.Kha Thị Mỹ AnhTS Hoàng Quốc CườngLê Phúc HiểnHà Minh HùngDương Nhật Trường
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027711311910.58490/ctump.2024i77.2829TÌNH HÌNH NHIỄM HIV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHÓM NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2870
Đặt vấn đề: Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tăng rất nhanh trong những năm gần đây. MSM đang được cảnh báo là một trong những nhóm nguy cơ chính của dịch HIV tại Việt Nam hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm HIV và mô tả một số yếu tố liên quan ở nhóm MSM tại thành phố Cần Thơ năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 312 đối tượng MSM từ tháng 6/2023 đến tháng 10/2023. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Mô hình hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm HIV. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm MSM tại thành phố Cần Thơ năm 2023 là 11,9%, các yếu tố liên quan bao gồm tuổi quan hệ tình dục (QHTD) lần đầu, số lượng bạn tình và kết nối điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) với p<0,05. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm MSM tại thành phố Cần Thơ tương đối cao. Việc tiếp tục duy trì và phát triển các hoạt động truyền thông can thiệp đang triển khai là rất quan trọng, trong đó, kết nối điều trị PrEP được xem là một giải pháp hữu hiệu hiện nay trong dự phòng lây nhiễm HIV; đồng thời triển khai các hoạt động mới phù hợp với đặc thù của nhóm MSM trẻ, có nguy cơ cao.Thị ChiếnLý Anh HuyPhạm Thị Cẩm TiênPhạm Nguyễn Anh ThưTrần Quang TrườngDanh Thị Sà RiLê Thành Tài
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027712012610.58490/ctump.2024i77.2870ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP TÁI PHÁT
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2911
Đặt vấn đề: Hiện nay có khoảng 40% bệnh nhân ung thư vú bị tái phát và hầu hết các trường hợp này đều có tỉ lệ tử vong cao. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư vú xâm nhập tái phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu các hồ sơ bệnh án và các tiêu bản sinh thiết của 146 bệnh nhân nữ ung thư vú xâm nhập tái phát tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Cần Thơ từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 03 năm 2024. Kết quả: Hầu hết bệnh nhân Ung thư vú xâm nhập tái phát trong 5 năm đầu sau điều trị (chiếm 76,7%), đặc biệt trong 3 năm đầu. Đặc điểm lâm sàng: loại tái phát thường gặp nhất là di căn xa (73,3%), thường di căn trên 1 tạng (57,9%), vị trí di căn thường gặp nhất là xương (29,5%), phổi (28,8%), gan (22,6%). Đặc điểm giải phẫu bệnh: típ mô học thường gặp là típ ung thư biểu mô ống tuyến vú không phải dạng đặc hiệu (95,9%), độ mô học chủ yếu là độ 2 (89%), tỉ lệ dương tính của ER, PR ở nhóm tái phát muộn cao hơn ở nhóm tái phát sớm, tỉ lệ dương tính HER2 ở nhóm tái phát sớm cao hơn ở nhóm tái phát muộn với p>0,05. Kết luận: Ung thư vú xâm nhập tái phát thường xảy ra trong 5 năm đầu sau điều trị, đặc biệt trong 3 năm đầu. Loại tái phát thường gặp nhất là di căn xa (chủ yếu tại xương, phổi, gan). Típ mô học thường gặp nhất là típ không phải loại đặc hiệu với độ mô học chủ yếu là độ 2. Tỉ lệ dương tính ER, PR cao hơn ở nhóm tái phát muộn, tỉ lệ HER2 cao hơn ở nhóm tái phát sớm.Lê Đăng QuỳnhTS Nguyễn Hồng PhongÂu Dương Quốc Uy
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027712713310.58490/ctump.2024i77.2911NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI SINH VIÊM MÔ TẾ BÀO Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2924
Đặt vấn đề: Viêm mô tế bào là một trong các biến chứng ở người bệnh đái tháo đường típ 2. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ tiến triển nặng hơn là gây hoại tử mô tại vùng da thương tổn, có thể gây nhiễm huyết và dẫn đến tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ viêm mô tế bào ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và một số yếu tố liên quan. 2. Mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh gây viêm mô tế bào ở người bệnh đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 180 người bệnh được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 theo hướng dẫn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa kỳ 2022. Kết quả: Tỷ lệ nam chiếm 35,0% và nữ giới là 65,0%. Tuổi trung bình là 61,8 tuổi. Tỷ lệ viêm tế bào ở người bệnh là 13,9%. Thời gian mắc bệnh trung bình của người bệnh là 8,6 năm. Tỷ lệ người bệnh có mắc bệnh kèm là 85,6%. Vị trí viêm mô tế bào ở cẳng chân chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,0% và vị trí cánh tay chiếm tỷ lệ thấp nhất là 0,8%. Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính là 76,0%. Tỷ lệ vi khuẩn Staphylococcus aureus là 53,6%; Escherichia coli là 15,8%. Kết luận: Người bệnh đái tháo đường típ 2 đa phần có mắc bệnh kèm, tỷ lệ viêm mô tế bào tương đối cao, vị trí chủ yếu ở cẳng chân và cẳng tay, kết quả cấy vi sinh dương tính cao và đa phần là vi khuẩn gram dương.Tô Văn ĐàHuỳnh Văn TínhVõ Văn Phương
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027713414010.58490/ctump.2024i77.2924THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN DỰA VÀO TRƯỜNG HỌC TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2893
Đặt vấn đề: Vấn đề sức khỏe tâm thần thường bắt đầu từ độ khá sớm ở lứa tuổi học đường. Do đó chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào trường học ngày càng được quan tâm hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng thực hiện chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào trường học tại thành phố Cần Thơ năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 nhân viên y tế trường học. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 11/2023 đến tháng 5/2024 bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Tỷ lệ nhân viên y tế trường học có chuyên môn y khoa là 86,6%. Nhận thức cơ bản liên quan đến sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế trường học là 41,3% và có 67,2% nhân viên y tế trường học cho rằng có vai trò hỗ trợ học sinh về các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Bên cạnh đó, tỷ lệ trường học có hoạt động chăm sóc sức khỏe sức khỏe tâm thần cho học sinh chỉ có 28,7% trong đó 44,0% có sự tham gia của nhân viên y tế trường học. Tuy nhiên, tỷ lệ nhân viên y tế trường học được đào tạo để hiểu biết và hỗ trợ sức khỏe tâm thần cho học sinh là 20,6%. Hàng năm, có 40,0% các trường có thực hiện đánh giá sức khỏe tâm thần cho học sinh theo hình thức lồng ghép vào khám sức khỏe đầu năm học lên đến 80,5%. Kết luận: Vai trò của nhân viên y tế trường học chưa được phát huy nhiều. Vì thế, việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trường học là vấn đề cần thiết. Bên cạnh đó, nhà trường cần xây dựng những hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần toàn diện hơn cho học sinh.Phạm Lê Huyền TrangTS.BS. Nguyễn Tấn ĐạtThS. BS. Nguyễn Trương Thái TrânPGS. TS. BS. Phùng Ngọc Hải
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027714114710.58490/ctump.2024i77.2893NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LAO PHỔI PHÁT HIỆN QUA THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DOUBLE X VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở NGƯỜI DÂN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG NĂM 2023
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2927
Đặt vấn đề: Chiến lược 2X có khả năng giảm đáng kể gánh nặng cho các phòng xét nghiệm, mang lại sự cân bằng giữa độ nhạy và chi phí thực hiện của các chiến lược sàng lọc lao cộng đồng, giúp phát hiện bệnh nhân lao để đưa người bệnh vào quản lý điều trị sớm, cắt đứt nguồn lây trong cộng đồng, giảm tỷ lệ mắc lao mới, giảm tỷ lệ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm lao phổi phát hiện qua thực hiện chiến lược double X và phân tích một số yếu tố nguy cơ của bệnh lao được chẩn đoán qua thực hiện chiến lược double X ở tỉnh Vĩnh Long năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2.160 người dân tham gia sàng lọc trong chiến lược double X tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và số liệu được xử lý từ phần mềm SPSS 27.0. Kết quả: Tỷ lệ mắc lao phổi là 3,9% và lao tiềm ẩn là 16,6%. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc lao phổi như nhóm tuổi ≥ 30 tuổi (p<0,05), giới tính (p< 0,001), tình trạng hôn nhân (p < 0,05), Trình độ học vấn từ THPT trở lên (p < 0,05); Sống cùng nhà với người mắc bệnh lao (p < 0,05) và mắc bệnh đái tháo đường (p< 0,05). Kết luận: Chiến lược 2X đã cho thấy hiệu quả trong việc phát hiện sớm bệnh lao, cắt đứt nguồn lây trong cộng đồng. Cần đẩy mạnh thực hiện chiến lược 2X trong thời gian tới tại tỉnh Vĩnh Long.Phan Duy KhánhHuỳnh Thị Mỹ TiênNguyễn Trương Duy TùngTrần Thanh Hùng
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027714815410.58490/ctump.2024i77.2927NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐẠT MỤC TIÊU LDL-C VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 NGUY CƠ RẤT CAO TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2633
Đặt vấn đề: Rối loạn lipid máu thường xảy ra trên bệnh nhân đái tháo đường nhưng tỷ lệ bệnh nhân điều trị thường thấp, đặc biệt là nhóm bệnh nhân nguy cơ rất cao theo Khuyến cáo của Hội Tim mạch châu Âu (ESC) năm 2021. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-c ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nguy cơ rất cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 45 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nguy cơ tim mạch rất cao đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2023-2024. Kết quả: Nồng độ LDL-c trung bình ở bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu là 2,32 1,04 mmol/L. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-c theo ESC 2021 tại thời điểm nghiên cứu là 15,6%. Tỷ lệ bệnh nhân không hút thuốc lá đạt mục tiêu LDL-c là 100% cao hơn có ý nghĩa thông kê so với nhóm chưa đạt mục tiêu với 57,9%. Có mối tương quan thuận chiều mức độ mạnh giữa nồng độ LDL-c và non-HDL-c với r = 0,74 và tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-c và cả non-HDL-c là 57,1% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chưa đạt mục tiêu LDL-c với 5,3%. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi, giới, uống rượu, hoạt động thể lực, thời gian mắc đái tháo đường, chỉ số khối cơ thể, kiểm soát đường huyết, độ lọc cầu thận và albumin niệu với tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-c. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nguy cơ rất cao đạt mục tiêu LDL-c theo ESC 2021 còn rất thấp. Số bệnh nhân được điều trị bằng statin cường độ cao ở nhóm bệnh nhân này còn hạn chế. Non-HDL-c là một yếu tố liên quan đến tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-c.Huỳnh Lê Gia BảoNgô Văn TruyềnPhan Hữu Hên
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027715516110.58490/ctump.2024i77.2633ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT ĐỐT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2682
Đặt vấn đề: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là sự phát triển lành tính của tuyến tiền liệt làm cản trở dòng tiểu đi ra từ bàng quang. Những bệnh lý nội khoa nói chung, đái tháo đường nói riêng ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ biến chứng cũng như quá trình điều trị hậu phẫu của bệnh nhân. Mặt khác không ít Bác sĩ Niệu khoa chưa thật sự an tâm khi phẫu thuật trên bệnh nhân đái tháo đường. Xuất phát từ những thực tế khách quan đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi qua đường niệu đạo ở người bệnh có kèm theo đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân tăng sinh tuyến tiền liệt có mắc đái tháo đường týp 2, điều trị bằng phương pháp cắt đốt nội soi từ tháng 3/2022 đến tháng 1/2024 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Lý do vào viện thường gặp là tiểu khó 46,7% và bí tiểu cấp 46,7%. Có 86,7% trường hợp đang mắc bệnh đái tháo đường và 13,3% trường hợp bản thân vẫn không biết đang mắc bệnh. Đường huyết trung bình khi vào viện là 10,64±4,44 mmol/L, giá trị trung bình HbA1c khi vào viện là 7,98±0,73%. Sau phẫu thuật 3 tháng: Điểm IPSS trung bình là 12,77±4,26 và điểm QoL trung bình là 2,6±0,86. Biến chứng gồm 3,3% chảy máu, 10,0% bí tiểu sau rút thông niệu đạo. Kết quả điều trị tốt chiếm 86,7%, khá chiếm 13,3%. Kết luận: Cắt đốt nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên người đái tháo đường týp 2 đạt kết quả điều trị cao, triệu chứng lâm sàng và chất lượng cuộc sống cải thiện tốt khi kiểm soát tốt đường huyết trước, trong và sau phẫu thuật.Võ Hiếu NghĩaLê Quang TrungQuách Võ Tấn PhátĐàm Văn Cương
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027716216910.58490/ctump.2024i77.2682ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN HỌC, TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CÓ THỞ MÁY XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2651
Đặt vấn đề: Phần lớn bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thở máy có mức độ nặng và tỷ lệ tử vong cao và tỷ lệ kháng thuốc ngày càng tăng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm vi khuẩn học, tình hình đề kháng kháng sinh, đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thở máy xâm lấn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 62 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thở máy tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 3/2023 đến tháng 2/2024. Kết quả: Về đặc điểm chung, đa số bệnh nhân >65 tuổi, nam giới. Có 25 trường hợp cấy đàm dương tính với tác nhân thường gặp là: Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae và Escherichia coli. Có 16 trường hợp nhiễm Acinetobacter baumannii và 100% kháng imipenem/meropenem. Pseudomonas aeruginosa có 2 trường hợp và 100% kháng piperacilin/tazobactam. Có 3 trường hợp nhiễm Klebsiella pneumoniae, chủ yếu kháng imipenem và levofloxacin. Về Escherichia coli chủ yếu kháng ceftazidime (75%). Kết quả điều trị có 59,7% chuyển khoa và 40,3% tử vong hoặc xin về. Có mối liên quan giữa kết quả điều trị với yếu tố tuổi, tiền sử hút thuốc lá và giá trị CRP lúc vào viện. Những bệnh nhân có tiền sử >2 đợt cấp/năm có tỷ lệ tử vong cao hơn với OR (KTC 95%) là 4,641, p=0,023. Kết luận: Tác nhân gặp chủ yếu là Acinetobacter baumannii, tỷ lệ đa kháng thuốc cao và tỷ lệ tử vong lớn. Các yếu tố tuổi, tiền sử hút thuốc lá, giá trị CRP lúc vào viện, số đợt cấp trong năm có liên quan đến kết quả điều trị.Nguyễn Hoàng DuTS Võ Minh PhươngBS CKII Dương Thiện Phước
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027717017610.58490/ctump.2024i77.2651ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2629
Đặt vấn đề: Vẫn còn những điểm chưa rõ ràng về việc liệu tán sỏi nội soi ngược dòng trên bệnh nhân sỏi niệu quản có suy thận có thể mang lại lợi ích như mong đợi và có một số tác dụng phụ hay không. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản trên bệnh nhân suy thận bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng năng lượng laser. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 41 bệnh nhân sỏi niệu quản kèm suy thận tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2023 - 2024. Kết quả: Có 41 bệnh nhân, giới nam 63,4%, tuổi trung bình là 55,6 ± 10,5, chỉ số khối cơ thể 22,0 ± 3,1kg/m2. Tiền sử tăng huyết áp, tiền sử điều trị nội khoa sỏi tiết niệu, triệu chứng chính đau vùng thắt lưng, suy thận cấp là các đặc điểm phổ biến nhất. Thường gặp sỏi niệu quản ở 1/3 dưới (46,3%), kích thước <10mm (58,5%), thận ứ nước độ I (56,1%). Nồng độ ure 7,5 (5,8; 9,1) mmol/L, creatinin 151 (128; 174) μmol/L, tỷ lệ tăng kali máu 36,6%. Không ghi nhận trường hợp nào xuất hiện biến chứng nặng sau tán sỏi. Tỷ lệ sạch sỏi 97,6%. Tỷ lệ thành công chung là 95,1%. Kết luận: Tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng năng lượng laser để điều trị sỏi niệu quản ở bệnh nhân suy thận là phương pháp an toàn và hiệu quả cao.Nguyễn Hữu NghịTrương Công ThànhNguyễn Trung Hiếu
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027717718310.58490/ctump.2024i77.2629NGHIÊN CỨU TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NAM MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2735
Đặt vấn đề: Mặc dù loãng xương ở nam giới chiếm tỷ lệ thấp nhưng tỷ lệ gãy xương do loãng xương thì tương tự ở nữ giới. Do đó, đánh giá các yếu tố nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nam mắc đái tháo đường típ 2 cần thiết để ngăn ngừa và hạn chế biến chứng gãy xương. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Khảo sát tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân nam mắc bệnh đái tháo đường típ 2; 2). Đánh giá một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở bệnh nhân nam mắc bệnh đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 68 bệnh nhân nam mắc bệnh đái tháo đường típ 2 đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 20222024. Kết quả: Tỷ lệ loãng xương là 55,9%. Có mối liên quan giữa loãng xương với tuổi, chỉ số khối cơ thể, nghề nghiệp, nơi cư trú, thời gian mắc bệnh đái tháo đường típ 2 (p<0,05). Trong mô hình hồi quy đa biến logistic: tuổi >60, nhóm chỉ số khối cơ thể gầy-bình thường và vùng nông thôn là các yếu tố liên quan độc lập với tỷ lệ loãng xương (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân nam mắc bệnh đái tháo đường típ 2 là 55,9%. Các yếu tố nguy cơ loãng xương bao gồm: tuổi >60, chỉ số khối cơ thể gầy-bình thường và vùng nông thôn.Lê Thị Ngọc KiềuLưu Ngọc Trân
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027718419010.58490/ctump.2024i77.2735KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG VIÊM TỤY CẤP SAU NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2679
Đặt vấn đề: Viêm tụy cấp là bệnh lý cấp cứu thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Viêm tụy cấp do nhiều nguyên nhân như sỏi mật, rượu, tăng triglyceride máu,… Nội soi mật tụy ngược dòng cũng là nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, một số yếu tố liên quan đến viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ơng Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 306 bệnh nhân nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 7/2023 đến 4/2024. Kết quả: Về đặc điểm chung, tuổi trung bình là 65,42± 16,1, nữ giới chiếm 62,1%, 27,46% có tiền sử nội soi cắt cơ vòng trước đó, 15,68% cắt túi mật và 0,65% tiền sử viêm tụy cấp. Tỷ lệ viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngược dòng là 9,8%, trong đó 100% là viêm tụy cấp nhẹ và không biến chứng. Có mối liên quan giữa viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngược dòng với các yếu tố: tiền sử nội soi cắt cơ vòng trước đó, những bệnh nhân có đưa guidewire vào ống tụy (ống Wirsung)>1 lần có tỷ lệ viêm tụy cấp cao hơn với OR (KTC 95%) là 7,4, p<0,001. Kết luận: Viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngược dòng có tỷ lệ cao, hầu hết ở mức độ nhẹ, không có trường hợp tử vong và sự xuất hiện của viêm tụy cấp có liên quan đến các yếu tố tiền sử nội soi cắt cơ vòng trước đó và có đưa guidewire vào ống tụy >1 lần.Hứa Minh QuangNguyễn Thanh LiêmLê Văn Nho
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027719119710.58490/ctump.2024i77.2679NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN DO CHẤN THƯƠNG XƯƠNG THÁI DƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2746
Đặt vấn đề: Chấn thương xương thái dương là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây liệt thần kinh VII ngoại biên. Thường đi kèm chấn thương nội sọ nên được tiếp cận điều trị liệt muộn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị liệt thần kinh VII ngoại biên do chấn thương xương thái dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 31 bệnh nhân liệt dây thần kinh VII ngoại biên do chấn thương xương thái dương được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi họng Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 7/2022-3/2024. Kết quả: Nam giới chiếm đa số, với 83,9% (26/31). Tuổi trung bình 31,8 ± 12,6. Nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn giao thông chiếm 83,9%. Liệt tức thì sau chấn thương gặp trong 8/31 trường hợp, liệt độ IV chiếm tỷ lệ cao nhất 45,2%. Hình ảnh đường vỡ trên phim cắt lớp vi tính là vỡ dọc 54,8% chiếm nhiều nhất. Có 16 bệnh nhân được điều trị nội, 15 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật giảm áp. Kết quả điều trị sau 3 tháng, 77,4% bệnh nhân hồi phục tốt. Kết quả hồi phục tốt các trường hợp can thiệp trong vòng 1 tháng cao hơn các trường hợp can thiệp sau 1 tháng. Kết luận: Xác định khởi phát liệt và mức độ liệt giúp lựa chọn phương pháp điều trị và ưu thế cho bệnh nhân. Điều trị bảo tồn thích hợp trường hợp liệt muộn, liệt nhẹ. Phẫu thuật thích hợp trường hợp liệt tức thì, liệt nặng. Phẫu thuật sớm trong vòng 1 tháng có khả năng phục hồi tốt cao hơn.Lê Hoàng ThôngTS Phạm Thanh ThếBSCKII Hồ Lê Hoài Nhân
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027719820410.58490/ctump.2024i77.2746NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA THANG ĐIỂM NEWS 2 TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2749
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết là một gánh nặng y tế toàn cầu không chỉ về chi phí điều trị mà vì tỷ lệ tử vong cao. Thang điểm NEWS 2 giúp theo dõi và tiên lượng tử vong sớm trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá khả năng tiên lượng tử vong của thang điểm NEWS 2 trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nhập khoa cấp cứu, so sánh với thang điểm SOFA và qSOFA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (thỏa tiêu chuẩn của Hội Nghị Quốc Tế Đồng Thuận về nhiễm khuẩn huyết 2016) nhập Khoa cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 3/2023 đến tháng 11/2023. Kết quả: Nhiễm khuẩn huyết, thường gặp ở bệnh nhân >60 tuổi và mắc nhiều bệnh nền, có tỷ lệ tử vong cao (56,3%). Thang điểm NEWS 2 (AUC = 0,812, KTC 95% = 0,723 - 0,9) có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tương đối tối hơn so với SOFA (AUC = 0,775, KTC 95% = 0,684 - 0,866) và qSOFA (AUC = 0,629, KTC 95% = 0,522 - 0,736), độ nhạy của NEWS 2 (77,8%, điểm cắt 11 điểm) cao hơn so với SOFA (75,9%, điểm cắt 8 điểm) và qSOFA (40,7%, điểm cắt 3 điểm), độ đặc hiệu của NEWS 2 (73,8%) thấp hơn so với qSOFA(81%) nhưng cao hơn SOFA (61,9%). Kết luận: Thang điểm NEWS 2 có khả năng tiên lượng tử vong tương đối tốt hơn so với thang điểm qSOFA và SOFA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nhập khoa cấp cứu.Nguyễn Thị XuânTS Võ Minh PhươngThs.BS.CKI Đoàn Đức NhânCKII Nguyễn Thành Luân
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027720521210.58490/ctump.2024i77.2749ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TẮC RUỘT NON TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2755
Đặt vấn đề: Tắc ruột là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, trong đó tắc ruột non xảy ra gấp 3 lần tắc đại tràng. Cắt lớp vi tính đã được xem là phương tiện chẩn đoán hình ảnh chính trong tắc ruột bởi sự nhanh chóng cùng độ chính xác cao. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh tắc ruột non và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán nguyên nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang tiến cứu, tất cả bệnh nhân có chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có tiêm thuốc cản quang và phẫu thuật với chẩn đoán trên lâm sàng là tắc ruột non tại thành phố Cần Thơ từ tháng 7/2022 đến tháng 3/2024. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 122 trường hợp tắc ruột non (87 nam và 35 nữ), có độ tuổi từ 16 đến 87. Các nguyên nhân thường gặp nhất là dính, dây chằng và thoát vị nội. Hai dấu hiệu gặp nhiều nhất là quai ruột giãn (100%) và mức nước hơi (91,8%). Các dấu hiệu mỏ chim, dấu hiệu cuộn xoáy, dấu hiệu hình bia chiếm tỉ lệ thấp nhưng góp phần chẩn đoán nguyên nhân. Các nguyên nhân do u, thoát vị ngoại, lồng ruột có độ nhạy, độ đặc hiệu cao là 100%. Các nguyên nhân còn lại có khoảng tin cậy đối với độ đặc hiệu nằm trong khoảng 80 – 100%. Kết luận: Cắt lớp vi tính có giá trị nhất định trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột non. nhưng vẫn có độ nhạy thấp trong chẩn đoán tắc ruột do một số nguyên nhân như xoắn ruột, dây chằng và dính ruột.Tạ Ngọc NhiNguyễn Hoàng AnhTô Anh QuânPhạm Thị Anh ThưTrần Hùng Quốc
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027721321910.58490/ctump.2024i77.2755LƯỢNG MÁU MẤT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SẢN PHỤ ĐƯỢC MỔ LẤY THAI DO NHAU TIỀN ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2704
Đặt vấn đề: Nhau tiền đạo là một thai kì nguy cơ cao, thường được chấm dứt thai kì bằng phương pháp mổ lấy thai. Nhau tiền đạo làm tăng nguy cơ truyền máu, tỉ lệ cắt tử cung và thậm chí là tử vong mẹ. Vì vậy, xác định chính xác lượng máu mất khi mổ và một số yếu tố liên quan đến lượng máu mất sẽ giúp giảm thiểu các tai biến trong và sau mổ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định lượng máu mất và một số yếu tố liên quan ở sản phụ được mổ lấy thai do nhau tiền đạo tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 74 trường hợp mổ lấy thai do nhau tiền đạo tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ từ tháng 7/2022 đến tháng 6/2024. Kết quả: Lượng máu mất trung bình khi mổ là 699,7 ± 206,9mL, ít nhất là 320mL và nhiều nhất là 1380mL. Tiền sử có mổ lấy thai làm tăng nguy cơ chảy máu gấp 2,8 lần so với khi chưa từng mổ (p=0,041, KTC: 1,05-7,6). Triêu chứng ra huyết âm đạo trước sinh làm tăng nguy cơ chảy máu 2,6 lần so với khi không ra huyết (p=0,045, KTC: 1,02-6,8). Vị trí nhau mặt trước làm tăng nguy cơ chảy máu gấp 3,9 lần so với nhau bám mặt sau (p=0,025, KTC: 1,2 -12,7). Nhau tiền đạo kèm nhau cài răng lược làm tăng nguy cơ chảy mấu gấp 5,6 lần so với khi không có nhau cài răng lược (p=0,041, KTC: 1,1-29,1). Kết luận: Lượng máu mất ở những sản phụ được mổ lấy thai do nhau tiền đạo là 699,7 ± 206,9mL. Các yếu tố như: tiền sử mổ lấy thai, ra huyết âm đạo trước sinh, vị trí nhau mặt trước, nhau tiền đạo kèm nhau cài răng lược làm gia tăng đáng kể lượng máu mất khi phẫu thuật.Lê Hoàng QuyênNguyễn Tấn HưngĐỗ Thị Minh NguyệtĐoàn Thanh ĐiềnQuan Kim PhụngNguyễn Thị ThưTrang Hồng HạnhPhạm Thị Quỳnh Như
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027722022610.58490/ctump.2024i77.2704TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG VÙNG HÔNG-ĐÙI CHƯA PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2769
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tĩnh mạch làm tắc một phần hay toàn bộ tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới có thể đưa đến biến chứng thuyên tắc phổi cấp với tỷ lệ tử vong rất cao và đồng thời để lại di chứng gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống - hội chứng hậu huyết khối. Việc xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trước phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong tầm soát sớm để chẩn đoán và điều trị, giúp giảm tỷ lệ tử vong chu phẫu do biến chứng thuyên tắc phổi cấp gây ra. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 225 bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2024. Kết quả: Tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là 22,22%. Tỷ lệ có huyết khối cao hơn ở nữ giới, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2, suy van tĩnh mạch chi dưới (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật là 22,22%. Các yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật bao gồm: nữ giới, béo phì, mắc bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2 và suy van tĩnh mạch chi dưới.Đoàn TúNgô Văn TruyềnPhan Hữu Hên
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027722723310.58490/ctump.2024i77.2769NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TRONG BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ TỪ NĂM 2022 ĐẾN NĂM 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2773
Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chính gây đau cột sống thắt lưng. Chụp cộng hưởng từ được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên vấn đề được đặt ra là sự tương quan của các tổn thương trên hình ảnh cộng hưởng từ với triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và tìm hiểu mối tương quan của hình ảnh cộng hưởng từ với triệu chứng lâm sàng trong bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 107 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trên lâm sàng và được chụp cộng hưởng từ tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ năm 2022 đến năm 2024. Kết quả: Triệu chứng đau cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ 96,2%. Nghiệm pháp Lasègue dương tính ở 90,6% bệnh nhân có hội chứng chèn ép rễ thần kinh thắt lưng-cùng. Thoát vị đĩa đệm tầng L4/L5 chiếm tỉ lệ 91,6% và thoát vị đĩa đệm ra sau chiếm tỉ lệ 62,3%. Hẹp ống sống trung tâm độ 1 chiếm tỷ lệ 42,1% và hẹp lỗ liên hợp độ 0 chiếm tỷ lệ 35,5%. Hội chứng cột sống thắt lưng gặp ở các thể thoát vị với tỷ lệ 85,7-100%, hội chứng chèn ép rễ thần kinh gặp ở thể thoát vị trong lỗ liên hợp với tỷ lệ 100%. Nhận thấy được có mối liên hệ giữa các mức độ hẹp ống sống trung tâm trên CHT với lâm sàng có hay không hội chứng chùm đuôi ngựa và các mức độ hẹp lỗ liên hợp trên CHT với lâm sàng có hay không hội chứng chèn ép rễ thần kinh. Kết luận: Cộng hưởng từ có vai trò rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, chính xác và định hướng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.BS Huỳnh Trung TínPGS.TS Nguyễn Phước Bảo QuânThS Đoàn Dũng TiếnThS Nguyễn Hoàng ThuấnThS Nguyễn Hoàng Ẩn
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027723424110.58490/ctump.2024i77.2773ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT CHÓP NẠO NANG RĂNG TRƯỚC HÀM DƯỚI CÓ TRÁM NGƯỢC BẰNG MINERAL TRIOXIDE AGGREGATE TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2795
Đặt vấn đề: Điều trị bệnh lý nang quanh chóp ở người lớn tuổi tồn tại nhiều thách thức. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về phẫu thuật nang quanh chóp có trám ngược bằng MTA trên đối tượng người cao tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và đánh giá kết phẫu thuật cắt chóp nạo nang răng trước hàm dưới có trám ngược Mineral Trioxide Aggregate trên bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 52 bệnh nhân trên 60 tuổi có tổn thương thấu quang quanh chóp ở răng trước hàm dưới trên phim X-quang. Kết quả: Đa số đối tượng nghiên cứu vào viện vì sưng đau (50%), sưng đau kèm dò mủ (42,3%), vị trí căn nguyên thường gặp nhất là răng R41 và răng R31 đều chiếm 26,9%, sâu răng và chấn thương là 2 nguyên nhân gây chết tuỷ nhiều nhất, đa phần không đổi màu răng (69,2%) và phần lớn có lung lay với độ 1 (21,2%,), độ 2 (34,6%) và độ 3 (36,5%.). Trên X-quang, gần 2/3 nang có kích thước 8-10mm, hầu hết có thấu quang đồng nhất (63,5%), gần một nửa có đường viền rõ. Đánh giá tình trạng vết thương sau phẫu thuật 1 tuần, đa phần không đau vết mổ (84,6%), trong khi đau nhẹ và chảy máu vết thương chỉ chiếm lần lượt là 11,5% và 3,8%. Phần lớn bệnh nhân có kết quả điều trị tốt sau 1 tuần phẫu thuật (84,6%). Kết luận: Đa số bệnh nhân vào viện vì sưng đau và dò mủ, vị trí căn nguyên thường gặp nhất là răng 41 và răng 31, phần lớn có kích thước trên phim X-quang là 8-10mm. Sau phẫu thuật 1 tuần, hầu hết có kết quả điều trị tốt.Huỳnh Nguyễn Thanh HảiĐỗ Thị ThảoTrần Văn Dũng
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027724124810.58490/ctump.2024i77.2795ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ ĐỘ TƯƠNG THÍCH CỦA CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG NGỰC – THẮT LƯNG
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2814
Đặt vấn đề: Chấn thương cột sống ngực – thắt lưng là một bệnh lý ngoại khoa thường gặp tại Việt Nam. Chẩn đoán và đánh giá chính xác tính chất mất vững rất cần thiết để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Việc xác định độ tương thích của cắt lớp vi tính với cộng hưởng từ trong đánh giá tính chất mất vững của cột sống sẽ rất có giá trị trong điều trị bệnh nhân chấn thương cột sống ngực – thắt lưng. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và độ tương thích của cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong chẩn đoán chấn thương cột sống ngực – thắt lưng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên những bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là chấn thương cột sống ngực – thắt lưng (T1–L5), được chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 7/2022 đến tháng 5/2024. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 35 trường hợp chấn thương cột sống ngực – thắt lưng (10 nam và 25 nữ), có độ tuổi từ 18-86. Vị trí chấn thương thường gặp nhất là T11–L2 (77,1%) và ít gặp nhất là T1–T10 (2,9%). Có độ đồng thuận từ khá đến gần như hoàn toàn giữa cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong đánh giá tính chất mất vững của cột sống ngực – thắt lưng sau chấn thương với kappa từ 0,565 đến 0,951 (p<0,001). Kết luận: Kết hợp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán vị trí, hình thái gãy, tổn thương tủy sống, mô mềm xung quanh và xác định tính chất mất vững của chấn thương cột sống ngực – thắt lưng góp phần vào việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân.Lê Thiên BảoBác sĩ chuyên khoa II Bùi Ngọc ThuấnThạc sĩ Đoàn Dũng TiếnThạc sĩ Phạm Thị Anh ThưThạc sĩ Nguyễn Hoàng Thuấn
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027724925510.58490/ctump.2024i77.2814GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN XÂM LẤN KHỐI U VÀ DI CĂN HẠCH VÙNG BỤNG CỦA UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2817
Đặt vấn đề: Ung thư đại tràng là bệnh ác tính thường gặp của đường tiêu hóa, có tỉ lệ mắc và tử vong cao. Chẩn đoán sớm và đánh giá đúng giai đoạn bệnh là việc làm thiết thực cho người bệnh. Cắt lớp vi tính là một phương tiện hình ảnh có thể chẩn đoán và đánh giá giai đoạn của ung thư đại tràng, giúp chọn lựa chiến lược điều trị và theo dõi hợp lý. Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính trong đánh giá giai đoạn xâm lấn khối u và di căn hạch vùng bụng trên bệnh nhân ung thư đại tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên 51 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư đại tràng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 07/2022 đến tháng 04/2024. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 51 trường hợp ung thư đại tràng (26 nam và 25 nữ), có độ tuổi từ 34-94 tuổi. Cắt lớp vi tính có thể đánh giá chính xác giai đoạn xâm lấn của ung thư đại tràng trong 82,4% trường hợp. Độ nhạy và độ đặc hiệu của cắt lớp vi tính khi đánh giá từng giai đoạn xâm lấn của ung thư đại tràng lần lượt là T1/T2 (60,0%-93,5%), T3 (64,3%89,2%), T4 (93,8%-89,5%). Độ chính xác trong đánh giá di căn hạch vùng của ung thư đại tràng là 68,6%. Kết luận: Cắt lớp vi tính là phương tiện hình ảnh cho phép đánh giá tốt giai đoạn của ung thư đại tràng trước mổ và từ đó lập kế hoạch điều trị ung thư đại tràng thích hợp.Huỳnh Thị Trúc AnhBS. CKII Huỳnh Minh PhúThs Phạm Thị Anh ThưThs Nguyễn Hoàng Thuấn
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027725626210.58490/ctump.2024i77.2817ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI HÌNH ẢNH NỘI SOI ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2821
Đặt vấn đề: Ung thư đại tràng là bệnh lý ác tính có tỉ lệ mắc cao ở Việt Nam và thế giới. Chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện và cung cấp nhiều đặc điểm hình ảnh học của ung thư đại tràng, kết hợp nội soi đại tràng giúp chẩn đoán sớm và chính xác hơn, gợi ý hướng điều trị và theo dõi bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh học của ung thư đại tràng trên cắt lớp vi tính và mối liên quan với nội soi đại tràng bằng ống mềm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên 66 bệnh nhân có triệu chứng của ung thư đại tràng được chụp cắt lớp vi tính bụng và nội soi đại tràng trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 07/2022 đến 03/2024. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 66 trường hợp ung thư đại tràng (30 nam và 36 nữ), độ tuổi mắc ung thư đại tràng nhiều nhất là từ 50-80 tuổi. 100% u phát hiện trên cắt lớp vi tính ở giai đoạn T>2. Có 30,3% bệnh nhân có biến chứng, trong đó tắc ruột 21,2%, lồng ruột 7,6%, áp xe do u 1,5%. Độ tương thích cắt lớp vi tính và nội soi trong chẩn đoán vị trí u là 80,3%, dạng tổn thương là 83,3%. kích thước u trung bình trên CLVT và nội soi lần lượt là 56,5 ±22,0 mm và 47,5±16,3 mm, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,001). Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính và nội soi đại tràng có sự tương đồng về hình ảnh trong đánh giá ung thư đại tràng. Chụp cắt lớp vi tính có giá trị hơn trong việc đánh giá sự xâm lấn và di căn của ung thư đại tràng trong ổ bụng.Đoàn Thúy NgaHuỳnh Quang HuyLê Hữu PhướcTô Anh Quân
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027726226810.58490/ctump.2024i77.2821KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT KHỐI TÁ TUỴ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ QUANH BÓNG VATER TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022 – 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2715
Đặt vấn đề: Ung thư quanh bóng Vater chiếm tỉ lệ khoảng 0,2% ung thư đường tiêu hoá. Phẫu thuật nội soi cắt khối tá tuỵ điều trị ung thư quanh bóng quanh bóng Vater là phẫu thuật phức tạp, tỉ lệ thành công cao, tuy còn nhiều biến chứng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư quanh bóng Vater và kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt khối tá tuỵ điều trị ung thư quanh bóng Vater. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 31 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt khối tá tuỵ điều trị ung thư quanh bóng Vater từ tháng 6/2022 đến tháng 4/2024 tại Cần Thơ. Kết quả: Thời gian mổ trung bình 405 ± 83 phút. Lượng máu mất ước tính trong mổ là 233 ± 126 ml. Tỉ lệ thành công cắt khối tá tuỵ nội soi là 84%. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 12 ngày. Tỉ lệ có biến chứng nặng (Clavien – Dindo ≥ III) là 22,7%. Tỉ lệ đạt kết quả tốt là 61,3%. Trong nghiên cứu này, có 4 trường hợp (13%) rò tuỵ độ B, và độ C, trong đó rò tuỵ độ C là 6,5%. Có 3 ca rò mật (9,7%), các trường hợp này đều ổn định sau điều trị nội khoa. Có 2 trường hợp (6,5%) tử vong trong thời gian hậu phẫu: 1 ca do rò tuỵ độ C và viêm phổi nặng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt khối tá tuỵ là phẫu thuật khả thi, hiệu quả. Tuy nhiên, tỉ lệ biến chứng vẫn còn cao đòi hỏi phẫu thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm. TRANSLATE with x English [Arabic](#ar) [Hebrew](#he) [Polish](#pl) [Bulgarian](#bg) [Hindi](#hi) [Portuguese](#pt) [Catalan](#ca) [Hmong Daw](#mww) [Romanian](#ro) [Chinese Simplified](#zh-CHS) [Hungarian](#hu) [Russian](#ru) [Chinese Traditional](#zh-CHT) [Indonesian](#id) [Slovak](#sk) [Czech](#cs) [Italian](#it) [Slovenian](#sl) [Danish](#da) [Japanese](#ja) [Spanish](#es) [Dutch](#nl) [Klingon](#tlh) [Swedish](#sv) [English](#en) [Korean](#ko) [Thai](#th) [Estonian](#et) [Latvian](#lv) [Turkish](#tr) [Finnish](#fi) [Lithuanian](#lt) [Ukrainian](#uk) [French](#fr) [Malay](#ms) [Urdu](#ur) [German](#de) [Maltese](#mt) [Vietnamese](#vi) [Greek](#el) [Norwegian](#no) [Welsh](#cy) [Haitian Creole](#ht) [Persian](#fa) [Help](https://go.microsoft.com/?linkid=9722454) Get this widget for your own site Share translated page with friends TRANSLATE with COPY THE URL BELOW Email this translation Back To Translation Back EMBED THE SNIPPET BELOW IN YOUR SITE Copy this code and place it into your HTML. Enable collaborative features and customize widget: [Bing Webmaster Portal](http://www.bing.com/widget/translator) BackNguyễn Văn CườngNguyễn Văn LâmNgô Đức HiệpNguyễn Văn HiênNguyễn Khắc NamNguyễn Minh Tiến
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027726827410.58490/ctump.2024i77.2715NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ XẸP NHĨ KHU TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2022 – 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2744
Đặt vấn đề: Ngày nay, xẹp nhĩ khu trú ngày càng phổ biến, đặc biệt trên xương chũm đặc ngà và kém thông bào. Phẫu thuật nội soi kết hợp đường xuyên ống tai hay phẫu thuật nội soi mở thượng nhĩ - sào bào đường xuyên ống tai ít xâm lấn hơn phẫu thuật đường sau tai, đảm bảo lấy sạch bệnh tích, rút ngắn thời gian khô tai sau phẫu thuật và tránh tổn thương cấu trúc lành. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân xẹp nhĩ khu trú. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị xẹp nhĩ khu trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, có can thiệp trên 30 tai xẹp nhĩ khu trú được phẫu thuật nội soi điều trị. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: Nghe kém chiếm 93,3%, ù tai chiếm 70,0%, chảy tai chiếm 66,7%, đau tai chiếm 23,3%, chóng mặt chiếm 6,7%. Cắt lớp vi tính xương thái dương: xương chũm đặc ngà 63%, kém thông bào 37%. Thính lực đồ đơn âm: trung bình ngưỡng nghe đường khí 41,2 ± 12,7dB, trung bình khoảng cách khí - xương 23,7 ± 12,1dB. Trung bình thời gian khô tai sau phẫu thuật: 6 ± 2,4 tuần. Kết luận: Với phẫu thuật nội soi mở thượng nhĩ - sào bào đường xuyên ống tai, chúng ta có thể tiếp cận thượng nhĩ là vùng đầu tiên của bệnh lý. Bên cạnh đó, sự cơ động của kỹ thuật này giúp ta xử trí các giai đoạn khác nhau của xẹp nhĩ khu trú. Phẫu thuật này là phẫu thuật tổn thương tối thiểu nhưng mang lại hiệu quả tối đa.Chhoa Kim HuiBS CKII Hồ Lê Hoài NhânTS Phạm Thanh Thế
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027727528010.58490/ctump.2024i77.2744KẾT QUẢ SỚM CỦA 33 TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG THẬN KÍN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2742
Đặt vấn đề: Chấn thương thận là bệnh lý thường gặp nhất trong chấn thương hệ thống đường tiết niệu. Đánh giá lâm sàng toàn diện, kết hợp siêu âm, chụp cắt lớp vi tính phân loại mức độ tổn thương thận, cùng các cận lâm sàng đặc hiệu khác cho phép các nhà lâm sàng mạnh dạn có quyết định điều trị bảo tồn chấn thương thận kín nhiều hơn ngay cả chấn thương nặng với hiệu quả cao. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bảo tồn trong chấn thương thận kín. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt case theo quy trình tiếp cận đã được khuyến cáo. Sau khi đánh giá ban đầu và hồi sức, 33 bệnh nhân chấn thương thận kín có huyết động ổn định sẽ được làm xét nghiệm; siêu âm và chụp cắt lớp vi tính ổ bụng để đánh giá mức độ tổn thương thận và tổn thương toàn thân phối hợp khác. Theo dõi và đánh giá tiến triển các dấu hiệu lâm sàng .Chỉ định can thiệp khi biểu hiện lâm sàng xấu đi. Kết quả: Tỷ lệ điều trị nội khoa bảo tồn thận chiếm: 81,9%, điều trị bảo tồn có can thiệp mạch chiếm: 12%, cắt thận có 2 bệnh nhân chiếm: 6,1% do diễn biến lâm sàng xấu đi.. Tỷ lệ được điều trị thành công bảo tồn thận là: 93,9%. mặc dù chấn thương thận nặng độ IV chiếm tới 18,2%. Kết luận: Điều trị bảo tồn cho chấn thương thận kín với huyết động ổn định là an toàn, nguy cơ biến chứng thấp. Tỷ lệ điều trị bảo tồn thành công chấn thương thận kín cao. Quyết định điều trị bảo tồn thận có can thiệp, phẫu thuật dựa vào huyết động, tình trạng mất máu và phân độ chấn thương.Nguyễn Nhật HuyDư Thị Ngọc ThuTrương Minh Khoa
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027728128310.58490/ctump.2024i77.2742NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẺ SƠ SINH NHẸ CÂN THEO BIỂU ĐỒ INTERGROWTH-21 Ở THAI 34-40 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2836
Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai thường gặp nhiều biến cố bất lợi trong quá trình mang thai, ngay sau sinh và trong suốt quá trình phát triển thể chất và nhận thức. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai để xây dựng kế hoạch chăm sóc thai kỳ thích hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai theo biểu đồ Intergrowth-21 ở thai 34-40 tuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 1270 thai phụ đến sinh tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ có tuổi thai 34-40 tuần từ 10/2022 đến 04/2024. Kết quả: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai theo Intergrowth-21 là 10,6%. Một số yếu tố có liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai là thai phụ có trình độ học vấn dưới bậc trung học cơ sở (OR = 5,18; KTC 95%: 1,68 - 15,98), thai phụ có rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ (OR = 3,06; KTC 95%: 1,68 - 5,58), thai phụ có BMI trước mang thai dưới 18,5 kg/m2 (OR = 2,90; KTC 95%: 1,93 - 4,35) và thai phụ tăng cân dưới mức khuyến nghị trong thai kỳ (OR = 1,98; KTC 95%: 1,36 - 2,88). Kết luận: Tình trạng dinh dưỡng, trình độ học vấn của bà mẹ và bệnh lý rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai.Lê Thị Thùy AnLưu Thị Thanh ĐàoNguyễn Thái Hoàng
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027728729410.58490/ctump.2024i77.2836KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH TẦNG ĐÙI-KHOEO MẠN TÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2770
Đặt vấn đề: Thiếu máu mạn tính chi dưới là tình trạng hẹp lòng mạch, giảm lưu lượng máu phía hạ lưu. Biểu hiện từ đau cách hồi đến hoại tử chi. Việc tầm soát chưa được chú trọng, bệnh nhân thường vào viện khi đã ở giai đoạn muộn. Đây là một gánh nặng y tế và là một thách thức với các phẫu thuật viên mạch máu. Can thiệp nội mạch là một thủ thuật ít xâm lấn, hiệu quả trong điều trị bệnh động mạch chi dưới. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị tắc động mạch tầng đùi khoeo mạn tính bằng can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có theo dõi, 31 bệnh nhân tắc động mạch đùi-khoeo mạn tính, được điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ 2022-2024. Kết quả: Thủ thuật thành công trong 28 trường hợp chiếm 90,3%, trong đó có 17 trường hợp đặt stent chiếm 60,7%, 39,3% nong bóng đơn thuần. 24 trường hợp bảo tồn chi tổn thương chiếm 85,71%. Thời gian can thiệp 93,26 phút. Quá trình thủ thuật, chỉ ghi nhận 1 trường hợp tụ máu vết đâm kim chiếm 3,2%. Kết luận: Can thiệp nội mạch là một phương pháp điều trị ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả trong điều trị tắc động mạch tầng đùi khoeo mạn tính.Nguyễn Khải ĐạtHuỳnh Quang KhánhLiêu Vĩnh Đạt
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027729530110.58490/ctump.2024i77.2770MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT MẢNH GHÉP NHÂN TẠO ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ VẾT MỔ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2854
Đặt vấn đề: Thoát vị vết mổ thành bụng là biến chứng muộn thường gặp nhất của phẫu thuật mở bụng. Ngày nay, nhờ sự ra đời và ứng dụng của mảnh ghép nhân tạo trong điều trị thoát vị mà nhiều kỹ thuật mổ đã được cải tiến và đem lại những kết quả đáng mong đợi, trong đó phải kể đến phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép nhân tạo điều trị thoát vị vết mổ thành bụng. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thoát vị vết mổ thành bụng bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép nhân tạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 32 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị vết mổ thành bụng bằng mảnh ghép nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 7/2022 đến tháng 4/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 66,2±14,1 tuổi. Tỷ lệ Nam/nữ: 0,6/1. Tiền sử phẫu thuật: 1 lần chiếm tỷ lệ cao nhất với 19 trường hợp (59,4%) và tiền sử mổ mở với 22 trường hợp (68,8%). Chỉ số khối cơ thể trung bình: 21±2,7 kg/m2. Thời gian phẫu thuật trung bình 163±79 phút. Thời gian ăn uống sau mổ trung bình là 1,47±0,11 ngày, đi lại là 1,9±0,15 ngày. Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 5,4±2,7 ngày. Biến chứng sau phẫu thuật là 3 trường hợp tụ dịch vết mổ, 1 trường hợp viêm phúc mạc do thủng tạng và 1 trường hợp bỏng do điện (15,6%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép nhân tạo điều trị thoát vị vết mổ là một phương pháp điều trị an toàn, bước đầu mang lại một số kết quả khả quan.Ngô Quốc ThờiNgô Đức HiệpNguyễn Văn LâmĐặng Hồng Quân
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027730230810.58490/ctump.2024i77.2854ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LÚN THÂN ĐỐT SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM XI MĂNG CÓ BÓNG
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2827
Đặt vấn đề: Gãy lún thân đốt sống đang ngày càng phổ biến do nhiều nguyên nhân gây nên: loãng xương, chấn thương cột sống, u máu thân đốt sống, đa u tủy xương,… trong đó gãy lún thân đốt sống do loãng xương là nguyên nhân phổ biến nhất. Tạo hình thân đốt sống bị gãy lún bằng bơm xi măng có bóng là một phương pháp mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, sự cải thiện về lâm sàng và chỉ số góc gù thân sống bằng phương pháp bơm xi măng có bóng trên bệnh nhân có xẹp thân đốt sống do loãng xương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 22 bệnh nhân được chẩn đoán gãy lún thân đốt sống vùng ngực – thắt lưng do loãng xương với điều trị bằng phương pháp bơm xi măng có bóng tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình: 70,27±10,53 (45-90), chủ yếu > 60 tuổi (90,9%). Tỉ lệ nữ/nam: 6,35/1. 100% loãng xương với T-score ≤ -2,5. 100% bệnh nhân giảm đau ở ngày đầu tiên sau bơm. Điểm VAS trước mổ là 7,32±1,09, sau mổ 1 ngày là 1,27±0,98 và sau 1 tháng là 1,14±1,04. Sau 1 tháng, phân loại kết quả điều trị theo tiêu chuẩn MacNab: 21/22 người bệnh (95,45%) đạt kết quả tốt và khá, 1/22 người bệnh (4,55%) đạt mức trung bình, không có bệnh nhân nào đạt kết quả kém. Hiệu quả phục hồi chiều cao thân đốt sống từ 67,63±11,03% lên 81.82±6,33%. Các góc gù thân sống, góc Cobb cải thiện sau bơm có ý nghĩa thống kê được duy trì sau 1 tháng theo dõi. Kết luận: Phương pháp bơm xi măng có bóng là một phương pháp can thiệp tối thiểu, an toàn có hiệu quả cao trong việc giảm đau và cải thiện chiều cao thân đốt sống ở bệnh nhân bị xẹp đốt sống có loãng xương.Nguyễn Giang TửPhạm Hoàng LaiNguyễn Lê HoanNguyễn Thành TấnNguyễn Chí NguyệnĐặng Phước GiàuNguyễn Lâm Minh Tân
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027730931510.58490/ctump.2024i77.2827ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MẮT CÁ KIỂU WEBER B VÀ C BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG BÊN TRONG
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2822
Đặt vấn đề: Gãy mắt cá là loại gãy thường gặp, chiếm khoảng 10% các loại gãy xương. Ngoài tổn thương xương, còn tổn thương hệ thống dây chằng của khớp cổ chân. Những tổn thương này cần được phục hồi về giải phẫu, giúp bệnh nhân trở lại sinh hoạt và lao động hàng ngày. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mắt cá kiểu Weber B và C bằng phương pháp kết hợp xương bên trong. Phương pháp, đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán gãy kín mắt cá kiểu Weber B và C được điều trị bằng phương pháp kết hợp xương bên trong từ tháng 03 năm 2023 đến tháng 06 năm 2024 tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình là 47,23 tuổi. Gồm có 34 nam và 26 nữ. Cơ chế chấn thương phổ biến nhất là ngửa-xoay ngoài chiếm 41,67%. Có 41 trường hợp gãy Weber B và 19 trường hợp gãy Weber C. Có 28 trường hợp gãy xương mác đơn thuần và 32 trường hợp gãy phối hợp với các mắt cá khác. Có 34 trường hợp có tổn thương gọng chày mác dưới (trong đó Weber B chiếm 88,33%, Weber C chiếm 31,67%). Có 21/34 trường hợp được phẫu thuật cố định khớp chày mác dưới bằng vít (61,67%). Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng kết quả từ tốt đến rất tốt đạt được 51 bệnh nhân (chiếm 85%), trung bình có 07 bệnh nhân (chiếm 11,67%) và kém có 02 bệnh nhân (chiếm 3,33%). Kết luận: Kết hợp xương bên trong là phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao, giúp bệnh nhân phục hồi lại giải phẫu và chức năng vùng cổ chân tốt đối với các trường hợp gãy các mắt cá có mất vững khớp cổ chân.Trịnh Hữu ThảoBS CKII Nguyễn Lê HoanBS CKII Nguyễn Thanh Huy
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027731632210.58490/ctump.2024i77.2822ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÓA TRỊ DẪN ĐẦU UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAI VÙNG ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN III – IV BẰNG PHÁC ĐỒ DCF TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2855
Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô tế bào gai chiếm phần lớn trong các loại ung thư vùng đầu cổ. Hóa trị dẫn đầu ung thư biểu mô tế bào gai vùng đầu cổ bằng phác đồ DCF kết hợp giữa nhóm Taxane (Docetaxel), Cisplatin và 5- fluorouracil mang lại nhiều hiệu quả. Tuy nhiên các nghiên cứu tại Việt Nam chưa cho nhiều kết quả đánh giá cụ thể. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả và xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả hóa trị dẫn đầu ung thư biểu mô tế bào gai vùng đầu cổ giai đoạn III – IV bằng phác đồ DCF tại bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 27 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng đầu cổ và được hóa trị dẫn đầu bằng phác đồ DCF tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ có đáp ứng điều trị là 81,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 96,3%. Các độc tính của phác đồ DCF lên hệ tiêu hóa, lông tóc thường chủ yếu là từ 0 đến 2 độ. Ung thư giai đoạn III làm tăng tỷ lệ đáp ứng điều trị, nhóm tuổi <60 làm giảm tỷ lệ đáp ứng điều trị. Tuy nhiên, các sự khác biệt này đều không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết luận: Hoá trị dẫn đầu bằng phác đồ DCF cho thấy hiệu quả cao trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gai vùng đầu cổ giai đoạn III – IV, với tỷ lệ có đáp ứng là 81,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 96,3%. Chưa ghi nhận mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, giai đoạn bệnh, chỉ số toàn trạng trước điều trị với kết quả điều trị bằng phác đồ DCF.Dương Trọng SĩVõ Văn KhaMai Văn NhãLê Bảo ToànLê Ngọc Huyền
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027732332910.58490/ctump.2024i77.2855KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT MỘT THÌ KẾT HỢP RỬA ĐẠI TRÀNG TRONG MỔ ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÁI
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2840
Đặt vấn đề: Phẫu thuật điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái đến nay vẫn còn nhiều quan điểm. Phương pháp cắt nối đại tràng một thì kèm rửa đại tràng trong mổ là cầu nối giữa phẫu thuật một thì và phẫu thuật nhiều thì, giúp hạn chế các nhược điểm cũng như khai thác được ưu điểm của hai phương pháp này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật cắt nối đại tràng một thì kết hợp rửa đại tràng trong mổ trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật một thì kèm rửa đại tràng trong mổ điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 20 bệnh nhân tắc ruột do ung thư đại tràng trái từ 01/2020 đến 04/2024. Kết quả: Có 20 trường hợp (TH) gồm 10 nam và 10 nữ, tuổi trung bình là 57,25 ± 13,63 tuổi. Thời gian mổ trung bình là 259,5 60,47 phút, số hạch nạo được trung bình 16,45 ± 4,78 hạch, 100% trường hợp có diện cắt R0, tỉ lệ tai biến trong mổ là 15% (1 trường hợp hoại tử đại tràng góc lách sau rửa, 2 trường hợp rách thanh mạc đại tràng). Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 20% (xì miệng nối 5%, nhiễm trùng vết mổ 10%, viêm phổi bệnh viện 5%), thời gian bệnh nhân trung tiện trung bình 3,75 13,63 ngày, thời gian hậu phẫu trung bình là 9,5 ngày. Kết luận: Với sự lựa chọn bệnh thật kỹ lưỡng, phẫu thuật cắt nối đại tràng một thì kết hợp rửa đại tràng trong mổ là khả thi và an toàn với tỉ lệ biến chứng chấp nhận được.Ngô Thị Hoàng NgânBS.CKII Trương Thanh SơnThS.BS Lê Quang HuyTS.BS Lê Văn NghĩaBS.CKII Trần Hoàng PhúThS.BS Sơn Hạnh PhúcThS.BS Lê Thanh Nhật MinhPGS.TS Đỗ Đình CôngTS.BS Hồ Long HiểnThS.BS Nguyễn Minh Tiến
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027733033510.58490/ctump.2024i77.2840ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ VỠ GAN DO CHẤN THƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẢO TỒN KHÔNG MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2882
Đặt vấn đề: Trong chấn thương bụng kín, vỡ gan là một cấp cứu thường gặp, đứng hàng thứ 2 sau vỡ lách. Nhờ sự phát triển của chụp cắt lớp vi tính, việc phân loại và đánh giá mức độ tổn thương trong vỡ gan được chính xác hơn, tạo cơ sở để quyết định phương pháp bảo tồn không mổ mang lại kết quả điều trị tốt cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị vỡ gan do chấn thương bằng phương pháp bảo tồn không mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 54 bệnh nhân (BN) được điều trị chấn thương gan tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ tháng 8/2022 đến tháng 3/2024; Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: 54 bệnh nhân (36 nam chiếm 66,7% và 18 nữ chiếm 33,3%). Tuổi trung bình 35,39±13,31. Nguyên nhân do tai nạn giao thông là chủ yếu chiếm 94,4%. Đa số bệnh nhân vào viện có huyết động ổn định chiếm 96,3%. Về phân độ chấn thương gan trên CLVT theo AAST 2018 có 30 BN độ III chiếm 55,6%, 23 BN độ II chiếm 42,6%, 1 BN độ I chiếm 1,9%. Có tổn thương phối hợp trong bụng chiếm 24,1% chủ yếu là thận chiếm 91,7%. Tỷ lệ bảo tồn không mổ thành công đối với chấn thương gan độ I và II là 100%, riêng độ III chiếm 96,7%. Thời gian nằm viện trung bình là 9,19±4,55 ngày. Kết luận: Điều trị vỡ gan độ I, II, III theo AAST 2018 do chấn thương bằng phương pháp bảo tồn không mổ tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ đạt kết quả tốt.Dương Đình HuyVõ Huỳnh TrangĐặng Hồng QuânLâm Hoàng HuấnNguyễn Minh Tiến
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027733634210.58490/ctump.2024i77.2882ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC BAO SAU THỨ PHÁT SAU PHẪU THUẬT THỂ THUỶ TINH BẰNG LASER ND:YAG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MINH ĐỨC BẾN TRE NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2925
Đặt vấn đề: Đục bao sau thể thủy tinh là biến chứng phổ biến sau phẫu thuật đục thể thủy tinh. Mở bao sau thể thuỷ tinh bằng laser Nd:YAG đã được sử dụng phổ biến để điều trị đục bao sau thứ phát. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị đục bao sau thứ phát sau mổ thuỷ tinh thể bằng laser Nd:YAG. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của đục bao sau thể thủy tinh sau phẫu thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo. 2. Đánh giá kết quả điều trị đục bao sau thể thủy tinh bằng laser Nd:YAG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 120 bệnh nhân bị đục bao sau thứ phát độ II-III sau mổ thuỷ tinh thể được mở bao sau bằng laser ND: YAG tại Bệnh viện Đa khoa Minh Đức tỉnh Bến Tre từ 04/2023 đến 6/2024. Kết quả: Nhóm nghiên cứu có 102 bệnh nhân nữ (85%) và 18 bệnh nhân nam (15%), độ tuổi trung bình là 69,69 ± 9,70 tuổi. Hình thái đục bao sau dạng ngọc trai chiếm 48,3%, dạng xơ hoá chiếm 31,7% và dạng hỗn hợp 20,0%. Thị lực logMAR trung bình trước laser 0,84 ± 0,35; thị lực trung bình sau laser 1 tuần 0,10 ± 0,13, duy trì đến tháng thứ 1. Số xung trung bình đối với dạng hạt trai là 30,76 ± 12,41, dạng xơ 36,08 ± 11,28 và dạng hỗn hợp 40,21 ± 8,29. Kết luận: Mở bao sau bằng laser Nd:YAG là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả để điều trị đục bao sau sau mổ thể thuỷ tinh.Thạc sĩ Lữ Bảo MinhTS Lê Minh Lý
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027734334910.58490/ctump.2024i77.2925ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VẢY NẾN MẢNG BẰNG LASER CÔNG SUẤT THẤP NỘI MẠCH
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2586
Đặt vấn đề: Vảy nến là một bệnh viêm mạn tính tác động hệ thống đến nhiều cơ quan và có ảnh hưởng đến khoảng 2% dân số trên thế giới. Vảy nến mảng là dạng lâm sàng thường gặp nhất của bệnh. Bên cạnh các phương pháp điều trị dùng thuốc, laser công suất thấp nội mạch được biết đến như một liệu pháp hỗ trợ với bước sóng từ 632,8nm-670nm và công suất từ 0-6 mW tác động điều hòa miễn dịch, tăng vi tuần hoàn. Tuy nhiên, có rất ít những nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp này tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân vảy nến mảng và đánh giá kết quả điều trị tại chỗ vảy nến mảng bằng laser công suất thấp nội mạch tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ, gồm 76 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến mảng, được điều trị bằng laser nội mạch. Bệnh nhân được ghi nhận lại các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tại thời điểm điều trị 5,7,10 và 12 tuần. Thời gian nghiên cứu là năm 2022-2023. Kết quả: Vị trí thương tổn hiện tại ở da đầu chiếm tỷ lệ cao nhất (92,1%). Hiệu quả điều trị đáng kể được ghi nhận sau 5 lần chiếu với tỉ lệ giảm PASI 32,89% và tỉ lệ này tiếp tục tăng dần sau các lần điều trị. Sau khi kết thúc điều trị, ghi nhận đa số bệnh nhân đều có sự cải thiện với tỉ lệ 97,7% bệnh nhân đạt hiệu quả từ trung bình đến tốt. Kết luận: Bệnh vảy nến phân bố ở mọi lứa tuổi, sang thương tập trung nhiều nhất ở da đầu; laser nội mạch là một phương pháp hiệu quả trong điều trị vảy nến mảng với tỉ lệ giảm PASI tăng dần sau các lần điều trị.Phạm Vũ HạTừ Tuyết Tâm
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027735035510.58490/ctump.2024i77.2586NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI Ở BỆNH NHÂN TĂNG SẢN TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG TAMSULOSIN KẾT HỢP DUTASTERIDE
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2700
Đặt vấn đề: Triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới ở nam giới lớn tuổi có nhiều cơ chế bệnh sinh nhưng thường gặp nhất là tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Điều trị nội khoa là lựa chọn đầu tiên, trong đó kết hợp tamsulosin và dutasteride đã được chứng minh mang lại hiệu quả và lợi ích. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả kết hợp tamsulosin và dutasteride ở nam giới có triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới do tăng sản tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 62 bệnh nhân có triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới do tăng sản tuyến tiền liệt sử dụng kết hợp tamsulosin 0,4mg và dutasteride 0,5mg, theo dõi và đánh giá sau 3 tháng. Kết quả: Trong nghiên cứu này tuổi trung bình 68,94±8,81, hoạt động tình dục 51,6%, điểm IPSS trung bình 16,82±2.15, điểm QoL trung bình 3,73±0,7, thể tích tuyến tiền liệt trung bình 48,14±11,88(31,96), nồng độ PSA trung bình 3,24±2,68. Tỉ lệ nhiễm khuẩn niệu kết hợp tăng sản tuyến tiền liệt 19,4%. Sau 3 tháng điều trị kết hợp hai thuốc giảm điểm IPSS 4,52 điểm, chất lượng cuộc sống được cải thiện 1,68 điểm, thể tích tuyến tiền liệt giảm 24,7%, nồng độ PSA huyết thanh giảm 39,5%. Tình trạng bí tiểu cấp giảm từ 16,13% còn 3,2% , phẫu thuật liên quan tăng sản tuyến tiền liệt 6,5%, tình trạng tiến triển lâm sàng 8,06%. Tỷ lệ thành công (p) điều trị 90,3%. Tác dụng phụ kết hợp hai thuốc thấp, chủ yếu rối loạn cương dương 4,8%. Kết luận: Liệu pháp kết hợp tamsulosin và dutasteride có hiệu quả cao trong điều trị triệu chứng đường tiểu dưới do tăng sinh tuyến tiền liệt, giảm nguy cơ tiến triển lâm sàng, bí tiểu cấp, phẫu thuật liên quan tăng sản tuyến tiền liệt.Nguyễn Đại NghĩaDư Thị Ngọc Thu
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027735636210.58490/ctump.2024i77.2700NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TÁI PHÁT CƠN ĐAU ĐẦU KIỂU CĂNG THẲNG BẰNG AMITRIPTYLINE
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2707
Đặt vấn đề: Đau đầu kiểu căng thẳng là một hiện tượng sức khỏe rất phổ biến, chỉ đứng sau sâu răng trong các rối loạn sức khỏe toàn cầu. Triệu chứng thường gặp là cảm giác như có một dải băng đang siết chặt trán, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và hiệu suất công việc. Amitriptyline là một trong những phương án hàng đầu để phòng ngừa đau đầu căng thẳng. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu là cần thiết để bổ sung dữ liệu khoa học về các triệu chứng lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị của amitriptyline trong bệnh lý đau đầu kiểu căng thẳng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh đau đầu kiểu căng thẳng và đánh giá hiệu quả của amitriptyline trong điều trị dự phòng cơn đau đầu kiểu căng thẳng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng không nhóm chứng 50 bệnh nhân được chẩn đoán đau đầu kiểu căng thẳng. Đối tượng tham gia được đánh giá đặc điểm lâm sàng và điều trị bằng amitriptyline khởi đầu 25mg/ngày. Hiệu quả điều trị được xác định khi tần số cơn giảm ≥ 30% sau 2 tuần. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ: 1/2,8 ; tuổi trung bình 50±14,53 tuổi; tuổi khởi phát đau đầu kiểu căng thẳng trung bình 42,8±10,3 tuổi; số cơn đau đầu kiểu căng thẳng/28 ngày: 15,78±3,12 cơn. Tỷ lệ hiệu quả amitriptyline là 86,4%, cụ thể liều amitriptyline 25mg là 64%. Tác dụng phụ chủ yếu của là khô miệng (53,85%), tăng cân (64,1%), buồn ngủ (64,1%), táo bón (5,1%). Không có tác dụng phụ trầm trọng hoặc tử vong. Kết luận: Đau đầu kiểu căng thẳng thường gặp ở phụ nữ (chiếm 74%), đặc biệt là những người ở độ tuổi trung niên. Amitriptyline với liều lượng 25mg đã được chứng minh là một giải pháp hiệu quả, an toàn trong việc giảm bớt cơn đau đầu căng thẳng.Nguyễn Thanh HảiLương Thanh ĐiềnHoàng Thúy Oanh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027736336910.58490/ctump.2024i77.2707ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG SAI KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ CHỈNH HÌNH CÓ NHỔ RĂNG CỐI NHỎ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2720
Đặt vấn đề: Hiện này tình trạng sai khớp cắn trong dân số chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt là sai khớp cắn loại I Angle. Chỉnh hình răng mặt điều trị sai khớp cắn là cần thiết, nhằm phục hồi thẩm mỹ mặt và chức năng của hệ thống nhai. Việc hiểu rõ đặc điểm về xương- răng cũng như đặc điểm lâm sàng của sai khớp cắn loại I Angle có nhổ răng cối nhỏ giúp xác định được kiểu hình chung và sự biến thiên của nhóm bệnh này. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang ở các bệnh nhân sai khớp cắn loại I Angle có nhổ răng cối nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 42 bệnh nhân được chẩn đoán sai khớp cắn loại I Angle có chỉ định nhổ răng cối nhỏ. Đặc điểm lâm sàng, chỉ số PAR (Peer Assessment Rating), đặc điểm X-quang được thu thập. Kết quả: Tuổi trung bình 22,43 ± 4,1 tuổi. Nữ giới 85,7%. Tỷ lệ mặt thẳng cân xứng (88,1%), mặt nghiêng lồi (71,4%). Cung răng hình oval chiếm tỷ lệ cao nhất. Chỉ số PAR trung bình 16,57 ± 5,88 điểm, sai lệch mức độ trung bình chiếm ưu thế. Phim đo sọ nghiêng ANB 5,21 ± 2,46(0) với hàm trên nhô ra trước SNA 85,16 ± 3,51(0), SN-GoGn: 32,13 ± 5,6(0), U1-NA: 28,17 ± 8,08(0), L1-NB: 33,30 ± 5,41(0) và 5,38 ± 2,66 mm, góc răng cửa nhọn 113,31 ± 6,18(0), góc mũi môi nhọn: 83,44 ± 11,78(0). Kết luận: Sai khớp cắn loại I Angle có chỉ định nhổ răng cối nhỏ để kéo lui nhóm răng cửa và cải thiện thẩm mỹ có đặc điểm kiểu mặt lồi, nhô xương ổ răng hàm trên, tương quan xương hạng II, răng cửa hàm trên, hàm dưới nghiêng ra trước và góc liên răng cửa nhọn.Lư Thanh Thảo TrânLê Nguyên Lâm
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027737037610.58490/ctump.2024i77.2720NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG SAI KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE Ở BỆNH NHÂN CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2730
Đặt vấn đề: Nhu cầu điều trị chỉnh hình răng mặt ngày càng tăng với lý do thẩm mỹ và chức năng càng được xem trọng. Việc đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sai khớp cắn loại I Angle liên quan đến nhu cầu chỉnh hình rất quan trọng đối với cả bác sĩ và bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân sai khớp cắn loại I Angle tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 31 bệnh nhận với độ tuổi 12-35 tuổi được chẩn đoán sai khớp cắn hạng I Angle. Kết quả: 80,6% bệnh nhân có nét mặt thẳng cân xứng, 71% bệnh nhân có nét mặt nghiêng lồi. Giá trị trung bình của chỉ số PAR và PAR(W) lần lượt là 14,48 và 22,42 điểm. Bệnh nhân có kiểu hình tương quan xương loại II có xương hàm trên nhô, xương hàm dưới lùi, góc mở với giá trị SNA 84,58 ± 2,78 (o), SNB 79,3 ± 3,84 (o) (p<0,05), ANB 5,39 ± 2,42 (o) (p<0,001), SN – GoGn 32,86 ± 6,46 (o) (p<0,001). Răng cửa hàm trên nhô ra trước U1 – NA 6,73 ± 2,19 (mm), răng cửa hàm dưới nhô và nghiêng ra trước L1 – NB 5,49 ± 2,76 (mm) (p<0,001); 31,05 ± 6,34 (o). Kết luận: Sai khớp cắn loại I Angle có tương quan giữa xương hàm trên và hàm dưới thường hài hòa, các sai lệch chỉ do răng hay xương ổ răng.Phạm Thị Minh ChâuLê Nguyên Lâm
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027737738310.58490/ctump.2024i77.2730NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ LIÊN QUAN MÒN RĂNG CỦA SINH VIÊN Y KHOA NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2776
Đặt vấn đề: Mòn răng là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến và gia tăng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng nhai, phát âm. Mặc dù có nhiều nguyên nhân, nhận thức về mòn răng trong cộng đồng y khoa vẫn chưa toàn diện, kiến thức của người trưởng thành trẻ về vấn đề này còn hạn chế. Sinh viên y khoa đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và chăm sóc sức khỏe răng miệng, nhưng kiến thức và thái độ của họ về mòn răng cần được khảo sát chi tiết và cập nhật. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu kiến thức và thái độ liên quan đến mòn răng của sinh viên Y khoa năm thứ nhất trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện trên 330 sinh viên Y khoa năm thứ nhất đang học tại trường Đại học Y dược Cần Thơ và phương pháp theo nghiên cứu cắt ngang mô tả thông qua bảng câu hỏi khảo sát cho sinh viên gồm 15 câu hỏi về kiến thức và 10 câu hỏi về thái độ liên quan đến mòn răng. Kết quả: Tổng điểm trung bình về kiến thức liên quan đến mòn rằng của sinh viên Y khoa năm thứ nhất là 8,39 ± 3,564. Tổng điểm trung bình về thái độ liên quan đến mòn rằng là 39,91 ± 4,230. Kết luận: Sinh viên Y khoa năm thứ nhất trường Đại học Y Dược Cần Thơ có kiến thức và thái độ cơ bản về mòn răng, nhưng vẫn cần được trang bị thêm kiến thức và kỹ năng cụ thể hơn để có thể tham gia sâu vào các hoạt động phòng ngừa mòn răng hiệu quả.Huỳnh Hửu Trang ThanhVõ Huỳnh TrangTrương Lê Thu NhạnNguyễn Phúc VinhPhạm Hải Đăng
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027738439010.58490/ctump.2024i77.2776ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THÂN RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI LỆCH GẦN TẠI BỆNH VIỆN EMCAS THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2793
Đặt vấn đề: Các nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị răng khôn hàm dưới lệch gần bằng phẫu thuật cắt thân răng vẫn còn nhiều điểm bất tương đồng tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thân răng khôn hàm dưới lệch gần tại Bệnh viện EMCAS Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng trên 33 bệnh nhân có nhu cầu hoặc chỉ định nhổ răng khôn hàm dưới lệch gần đến khám và điều trị tại Bệnh viện EMCAS Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 04/2023 đến tháng 09/2023. Kết quả: Nghiên cứu có 33 bệnh nhân nhóm cắt thân răng và 33 bệnh nhân nhóm lấy toàn bộ răng. Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm cắt thân răng 8,6 ± 2,2 phút lâu hơn so với nhóm lấy toàn bộ răng 7,1 ± 2,0 phút (p < 0,05). Nhóm ≤ 25 tuổi có khoảng di chuyển của chân răng sau phẫu thuật cắt thân răng 6 tháng (4,5 ± 1,9) dài hơn so với nhóm > 25 tuổi (3,1 ± 1,4) (p < 0,05). Tỷ lệ xương bao phủ hoàn toàn bề mặt chân răng sau phẫu thuật cắt thân răng 6 tháng chiếm 21,2%. Ngoài ra, đặc điểm lâm sàng sau 24 giờ và khoảng cách từ mào xương mặt xa răng 7 đến CEJ sau 6 tháng phẫu thuật cắt thân răng chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. Kết luận: Nhóm cắt thân răng có thời gian phẫu thuật trung bình lâu hơn khi so sánh với nhóm lấy toàn bộ răng. Sau phẫu thuật cắt thân răng 6 tháng, nhóm ≤ 25 tuổi có khoảng di chuyển của chân răng dài hơn so với nhóm > 25 tuổi. Tỷ lệ xương bao phủ hoàn toàn bề mặt chân răng chiếm 21,2% sau 6 tháng theo dõi.Thân Trọng NguyênTrần Thị Phương ĐanTrần Ngọc Phương Thảo
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027739139710.58490/ctump.2024i77.2793ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN LOẠI KHÔNG LIÊN KẾT ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2712
Đặt vấn đề: Phẫu thuật thay khớp gối nhân tạo được chỉ định khi khớp gối bị thoái hóa nặng, đáp ứng kém với điều trị nội khoa. Hiện nay, có nhiều thế hệ khớp gối nhân tạo mới với những ưu điểm vượt trội, đem lại kết quả điều trị tích cực cho người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp gối toàn phần loại không liên kết tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu 37 trường hợp được phẫu thuật thay khớp gối toàn phần loại không liên kết từ tháng 03/2023 đến 06/2024. Kết quả: Tuổi trung bình 66,54 ± 7,4 tuổi, điểm khớp gối trung bình trước mổ 38,92 ± 4,1 điểm, sau mổ 77,16 ± 7,12 điểm, điểm chức năng khớp gối trung bình trước mổ 37,16 ± 1,5 điểm, sau mổ 77,68 ± 4,5 điểm, biên độ gấp gối trung bình trước mổ 92,43o ± 4,3o, sau mổ 117,57o ± 4,35o, 91,9% bệnh nhân rất hài lòng và hài lòng về kết quả phẫu thuật. Kết luận: Thay khớp gối làm giảm đau, phục hồi biến dạng, cải thiện chức năng vận động khớp gối, mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn cho bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối nặng.Lê Văn HáiBS CK2 Huỳnh Thống EmBS CK2 Nguyễn Văn Hết
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027739840410.58490/ctump.2024i77.2712ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI RĂNG CỬA GIỮA HÀM TRÊN BẰNG IMPLANT TẢI LỰC TỨC THÌ TẠI BỆNH VIỆN MẮT – RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2803
Đặt vấn đề: Implant tải lực tức thì là phương thức điều trị cho phép gắn phục hình trực tiếp vào implant trong tuần đầu tiên sau cấy ghép. Phương pháp này mang lại nhiều thuận lợi, cho kết quả tiên lượng tốt, đặc biệt là vùng thẩm mỹ như răng cửa hàm trên. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cấy ghép và kết quả thẩm mỹ của phục hình sau cùng trên implant tải lực tức thì vùng răng cửa giữa hàm trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng trên 24 bệnh nhân với 33 trụ implant được cấy ghép với phương pháp tải lực tức thì tại bệnh viện Mắt – Răng hàm mặt Cần Thơ từ tháng 07/2022 đến tháng 05/2024 Kết quả: Tỷ lệ sử dụng implant đường kính 3,0 mm và 3,6 mm là tương đương (17 : 16). Ở cả 2 loại đường kính implant, chiều dài 14 mm được sử dụng nhiều nhất (lần lượt là 64,7% và 75%). Lực đặt implant đạt 45 – 60 Ncm chiếm tỷ lệ cao nhất ở các implant có chiều dài 14 mm (91,3%). Tỷ lệ thành công của phẫu thuật cấy ghép đạt 96,97%. Điểm thẩm mỹ hồng (PES) trung bình đạt 7,97 ± 1,63, điểm thẩm mỹ trắng (WES) trung bình đạt 8,97 ± 1,02, tổng điểm thẩm mỹ (PES/WES) trung bình đạt 16,88 ± 2,34. Kết luận: Implant tải lực tức thì ở vùng răng cửa hàm trên có thể được chỉ định để đạt được cả tỷ lệ thành công cao cũng như kết quả thẩm mỹ tối ưu.Nguyễn Chí Phú SĩPGS. TS Trương Nhựt KhuêThái Huy Thành
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027740541110.58490/ctump.2024i77.2803XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG LO ÂU, TRẦM CẢM TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CÔ LẬP
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2806
Đặt vấn đề: Cách ly xã hội ở chuột là một trong các biện pháp tạo tình trạng áp lực căng thẳng dưới sự thay đổi đặc tính sinh sống của loài; từ đó gây ra các biểu hiện tượng tự rối loạn lo âu, trầm cảm. Xây dựng mô hình mô phỏng lo âu, trầm cảm trên chuột có thể phục vụ cho các nghiên cứu dược lý như đánh giá tác dụng của thuốc hoặc trị liệu mới. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các điều kiện thiết lập mô hình mô phỏng lo âu, trầm cảm trên chuột nhắt và đánh giá tác dụng của mô hình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt Swiss albino, giống đực, 5 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2g được nuôi cô lập mỗi con riêng hoặc theo bầy 5 con một lồng. Các điều kiện môi trường nuôi nhốt khác đều tương đồng. Sau mỗi 7 ngày, thử nghiệm bơi gắng sức, treo đuôi và các thử nghiệm vận động trục quay, hoạt tính vận động tự nhiên được thực hiện. Kết quả: Sau 4 tuần cô lập, chuột có biểu hiện của trạng thái lo âu, trầm cảm với thời gian bất động tăng có ý nghĩa trong thử nghiệm bơi gắng sức và treo đuôi ở nhóm nuôi cô lập so với nhóm chứng. Sự giảm hoạt động vận động ở nhóm nuôi riêng biệt biểu hiện qua sự giảm thời gian bám trên trục quay và thời gian di chuyển ở máy đo hoạt tính vận động tự nhiên. Điều trị bằng diazepam cải thiện các biểu hiện này về trạng thái tương tự ở nhóm chứng. Kết luận: Nghiên cứu đã xây dựng thành công mô hình mô phỏng lo âu, trầm cảm trên chuột và tác dụng của mô hình được chứng minh khi điều trị với diazepam.Võ Thuý AnNguyễn Lan Thuỳ TyTS Nguyễn Thị Linh Tuyền
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027741241810.58490/ctump.2024i77.2806NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ BỆNH VẢY NẾN MỨC ĐỘ NHẸ, TRUNG BÌNH BẰNG CALCIPOTRIOL VỚI KEM E-PSORA (PHAs, JOJOBA OIL, VITAMIN E) TẠI CẦN THƠ NĂM 2022 – 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2775
Đặt vấn đề: Vảy nến là một bệnh lý mạn tính của da, việc có nhiều lựa chọn điều trị bằng thuốc bôi khác nhau cho bệnh nhân cũng mang đến những kết quả điều trị khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh vảy nến; 2. So sánh kết quả điều trị tại chỗ bệnh bằng Calcipotriol so với E-PSORA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp có đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến đang điều trị tại Cần Thơ 6/2022 – 3/2024. Kết quả: Độ tuổi khởi phát trung bình là 41,1. Vị trí thương tổn thường gặp nhất là đầu cổ và chi trên. Triệu chứng ngứa chiếm đa số. Trung bình BSA là 8,8, nhóm BSA nhẹ có tỷ lệ cao nhất. Tính theo chỉ số PASI: đa số ở mức độ nhẹ. Nhóm điều trị với E-PSORA có tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI 50, PASI75 ở tuần 6 (73,9%, 34,7%) cao hơn so với nhóm điều trị với Calcipotriol (45,5%, 18,2%). Đồng thời, tác dụng phụ của nhóm E-PSORA cũng ít hơn so với nhóm Calcipotriol (p<0,05). Kết luận: Bệnh vảy nến có triệu chứng ngứa chiếm đa số. Vị trí thương tổn thường gặp nhất là đầu cổ. Việc sử dụng E-PSORA là một phương pháp điều trị tại chỗ an toàn và hiệu quả, làm giảm đáng kể hoạt động của bệnh vẩy nến nhanh hơn so với điều trị bằng Calcipotriol.Trần Phương QuyênHuỳnh Văn BáHuỳnh Văn Sang
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027741942410.58490/ctump.2024i77.2775TÌNH HÌNH VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG DO MYCOPLASMA PNEUMONIA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2739
Đặt vấn đề: Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) gây ra bởi M. pneumoniae có 16,3% phải nhập viện điều trị tích cực tại khoa hồi sức cấp cứu với tỷ lệ tử vong khi nhập viện là 29,4%. Mặc dù ngày nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị VPMPCĐ nhưng tỷ lệ tử vong còn cao. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi cộng đồng do Mycoplasma pneumoniae tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 20232024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 120 bệnh nhân được chẩn đoán mắc viêm phổi cộng đồng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ. Kết quả: Tỷ lệ viêm phổi cộng đồng do M.pneumoniae là 13,3%; các triệu chứng phổ biến gồm sốt (100%), ho (100%), mệt mỏi (100%), nhức đầu (87,5) và chán ăn (87,5); CRP trung bình 121,0 ± 80,0, số lượng bạch cầu trung bình 16,9 ± 6,7, số lượng bạch cầu trung tính trung bình 14,3 ± 6,1; nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới với OR=4,33 (KTC 95%: 1,17- 16,11); nhóm có tiền sử mắc bệnh gan có nguy cơ cao với OR=14,71 (KTC 95%: 1,25-173,0). Kết luận: Tỷ lệ viêm phổi cộng đồng do M.pneumoniae là 13,3%; các triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân viên phổi do M.pneumoniae gồm sốt, ho, mệt mỏi, nhức đầu và chán ăn; các chỉ số CRP, số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính cao hơn so với viêm phổi cộng đồng không nhiễm M.pneumoniae; các yếu tố nguy cơ của viêm phổi cộng đồng do nhiễm M.pneumoniae gồm: nam giới, tiền sử mắc bệnh gan.Phan Quốc TứNguyễn Thị Hồng TrânTrương Thị Diệu
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027742543110.58490/ctump.2024i77.2739NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2834
Đặt vấn đề: Tiền đái tháo đường được xem là giai đoạn sớm của đái tháo đường, đặc biệt đối với đối tượng thuộc nhóm nguy cơ có tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường cao hơn so với các đối tượng khác. Tầm soát và phát hiện sớm tiền đái tháo đường giúp bệnh nhân dự phòng tiến triển của bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường ở đối tượng nguy cơ tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 262 bệnh nhân có nguy cơ mắc tiền đái tháo đường đến khám tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 52,26±11,2 tuổi, đa số đối tượng ≥ 45 tuổi chiếm khá cao (75,2%). Tỷ lệ thừa cân và béo phì độ 1 và độ 2 lần lượt là 30,9%, 32,4% và 3,4%. Tỷ lệ tiền đái tháo đường ở đối tượng nguy cơ là 55,7%. Trong đó, tỷ lệ tiền đái tháo đường được chẩn đoán theo HbA1c là 50%, tỷ lệ tiền đái tháo đường được chẩn đoán theo đường máu lúc đói là 32,1%. Tăng huyết áp là yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường ở đối tượng nguy cơ. Kết luận: Tỷ lệ tiền đái tháo đường ở đối tượng nguy cơ khá cao (>50%). Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ liên quan đến tiền đái tháo đường. Cần tầm soát tiền đái tháo đường ở đối tượng nguy cơ, đặc biệt là đối tượng có tăng huyết áp.Nguyễn Ngọc Thiên PhúBS.CKII Lê Tân Tố Anh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027743243810.58490/ctump.2024i77.2834KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG CẤP CHƯA CÓ BIẾN CHỨNG TẠI CẦN THƠ NĂM 2022 – 2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2767
Đặt vấn đề: Điều trị viêm túi thừa đại tràng vẫn còn nhiều tranh cãi, từ điều trị bảo tồn bằng kháng sinh phối hợp cùng với tiết chế ăn uống, đến phẫu thuật cắt đại tràng có túi thừa. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bảo tồn không mổ đối với bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng cấp chưa có biến chứng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn viêm túi thừa đại tràng cấp chưa có biến chứng tại Cần Thơ năm 2022-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không đối chứng, tiến cứu. 60 bệnh nhân với chẩn đoán là viêm túi thừa đại tràng cấp chưa có biến chứng được điều trị bằng kháng sinh phối hợp và tiết chế ăn uống tại các Bệnh viện ở Cần Thơ từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 48 tuổi (thay đổi từ 18-87 tuổi), nam chiếm 55%. Tất cả bệnh nhân vào viện vì đau bụng. Thời gian đau trung bình là 2,38 ngày (1-15 ngày). Vị trí túi thừa viêm trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính chủ yếu ở manh tràng (58,3%). Túi thừa viêm mức độ Ia chiếm ưu thế (56,7%). 60 bệnh nhân được điều trị bảo tồn thành công (100%). Không có trường hợp nào phải chuyển mổ. Không có biến chứng và tử vong. Thời gian nằm viện trumg bình là 5 ngày (3-14 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng trong đó có 1 trường hợp bệnh nhân tái phát (1,67%). Kết luận: Điều trị bảo tồn với kháng sinh và tiết chế ăn uống là một lựa chọn an toàn và hiệu quả cho những bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng cấp chưa có biến chứng.Nguyễn Thành PhúcVõ Huỳnh Trang
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027743944510.58490/ctump.2024i77.2767THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA STREPTOCOCCUS MUTANS VÀ STREPTOCOCCUS SOBRINUS TRONG MẢNG BÁM RĂNG SÂU CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2758
Đặt vấn đề: Bệnh sâu răng là gây mất răng, sức nhai kém, mất thẩm mỹ, ngoài ra còn là nguyên nhân của một số bệnh nội khoa. Tỷ lệ sâu răng của học sinh tiểu học rất cao, trên 85%. Nguyên nhân chính do vi khuẩn nhóm Streptococcus trong mảng bám, trong đó Streptococcus mutans và Streptococcus sobrinus là vi khuẩn chính. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng sâu răng ở học sinh từ 6 đến 10 tuổi; Xác định tỷ lệ hiện diện vi khuẩn Streptococcus mutans và Streptococcus sobrinus trong mảng bám răng sâu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 77 học sinh có sâu răng để làm Polymerase Chain Reaction, xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus mutans và Streptococcus sobrinus. Kết quả: 100% đối tương nghiên cứu đều bị sâu răng, cả răng sữa và răng vĩnh viễn. Trong đó, số học sinh bị sâu 5-10 răng sữa chiếm tỷ lệ cao nhất, 61%, tỷ lệ học sinh có trên 10 răng sữa bị tổn thương chiếm 11,7%. Số học sinh có từ 4 răng vĩnh viễn bị sâu là 75,3%. Về tỷ lệ hiện diện chỉ riêng vi khuẩn Streptococcus mutans, Streptococcus sobrinus, cả hai loài vi khuẩn trong mảng bám lần lượt là 88,3%; 2,6%; 3,9%. Kết luận: Số lượng học sinh bị sâu nhiều răng chiếm tỷ lệ rất cao, cả răng sữa và răng vĩnh viễn. Vi khuẩn Streptococcus mutans và Streptococcus sobrinus liên quan mật thiết đến tỷ lệ sâu răng, cần các biện pháp can thiệp thay đổi màng sinh học tác động vào vi khuẩn nhằm giảm tỷ lệ sâu răng.Phạm Thanh PhươngTiến sĩ Phạm Thị Ngọc NgaThS.BSKII Lâm Nhựt TânThS.BSCKI Bùi Trần Hoàng Huy
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027744645210.58490/ctump.2024i77.2758LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT THÔNG TENCKHOFF TRONG THẨM PHÂN PHÚC MẠC
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2782
Đặt vấn đề: Suy thận mạn là bệnh lý nghiêm trọng, nguyên nhân gây tử vong không lây nhiễm trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Lọc màng bụng là giải pháp hữu hiệu có thể khắc phục được những hạn chế của các phương pháp khác để điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật đặt thông Tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả đoàn hệ, tiến cứu trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định đặt thông Tenckhoff tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân mổ bên trái là 100%. Tỷ lệ bệnh nhân mổ có cắt mạc nối là 2,6%. Thời gian mổ trung bình là 61,5 phút, số ngày nằm viện sau mổ trung bình là 7 ngày, số ngày bắt đầu lọc sau mổ trung bình là 13,9 ngày. Sau lọc, sự thay đổi chỉ số huyết học cao hơn trước lọc, chỉ số sinh hóa thấp hơn trước mổ có tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Biến chứng sớm lần lượt là chảy máu trong ổ bụng (2,6%), tụt catheter (2,6%), dò dịch catheter (2,6%). Biến chứng muộn nhiều nhất là thông kém chức năng (10,4%) kế đến là tắc thông do vòi trứng (5,2%). Kết luận: Phẫu thuật đặt catheter để lọc màng bụng là phương pháp an toàn, thích hợp với các bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Chú ý các biến chứng cơ học sau phẫu thuật. Ở nữ giới, cân nhắc nguyên nhân tắc do vòi trứng chui vào catheter khi nghi ngờ tình trạng tắc catheter.Phạm An KhangLữ Văn TrạngĐặng Hoàng MinhĐỗ Công ĐoànĐặng Thế Oánh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027745345910.58490/ctump.2024i77.2782NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG RĂNG CỐI LỚN HÀM DƯỚI CÓ SANG THƯƠNG QUANH CHÓP CÓ CHỈ ĐỊNH NHỔ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẤY GHÉP IMPLANT TỨC THÌ
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2861
Đặt vấn đề: Cấy implant nha khoa mang lại chức năng ăn nhai tốt, không tổn thương các răng thật khác, ngăn chặn quá trình tiêu xương diễn ra và thời gian tồn tại trong xương hàm rất lâu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cối lớn hàm dưới có sang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đánh giá kết quả điều trị cấy ghép implant tức thì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 14 răng cối lớn hàm dưới có sang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và được điều trị cấy ghép implant tức thì tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023 – 2024. Kết quả: Có 2 vị trí nhổ răng và cấy implant là răng 36 (50%) và răng 46 (50%), kích thước sang thương với chiều dài, rộng và cao trung bình lần lượt là 4,01 ± 2,33 mm, 3,31 ± 1,76 mm và 4,03 ± 2,34 mm. Về kết quả điều trị, lực cài đặt implant trung bình là 34,29 ± 3,31 N/m, tất cả bệnh nhân chỉ có đau nhẹ, tỷ lệ được ghép xương là 93%. Sau 6 tháng đặt implant, mức độ mức tiêu bờ xương cả 2 phía xa và gần quanh cổ implant nhiều hơn thời điểm sau 3 tháng với p=0,021, chỉ số ổn định implant sau 6 tháng cũng cải thiện hơn so với lúc đầu (71,71 ± 1,64 so với 64,36 ± 3,65, p=0,0395), đa phần bệnh nhân có thời gian lành thương trên 6 tháng (71,4%). Kết luận: Tất cả bệnh nhân chỉ có đau nhẹ sau điều trị. Sau 6 tháng đặt implant, mức độ tiêu bờ xương quanh cổ implant nhiều hơn thời điểm sau 3 tháng, chỉ số ổn định implant sau 6 tháng cũng cải thiện hơn so với lúc đầu.Mạc Phước ThậtNguyễn Thanh HòaTô Tuấn Dân
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027746046610.58490/ctump.2024i77.2861NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG CÓ BỆNH NỀN NỘI KHOA TẠI CẦN THƠ NĂM 2022-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2713
Đặt vấn đề: Vảy nến là bệnh lý da viêm mạn tính. Có nhiều bằng chứng cho rằng bệnh vảy nến là một rối loạn viêm đa hệ thống với nhiều bệnh lý đi kèm. Bệnh gây tổn thương trầm trọng về mặt tinh thần và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá sự ảnh hưởng của vảy nến mảng đi kèm bệnh nền nội khoa lên chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 126 bệnh nhân vảy nến mảng mức độ nhẹ đến trung bình có bệnh nền đồng mắc tại Cần Thơ. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 53,1±16,2, tỉ lệ nam:nữ là 1:1,2. Triệu chứng chính là ngứa (81%). Trong đó có 73,8 % bệnh nhân ở mức độ trung bình. Bệnh nhân vảy nến mắc rối loạn lipid máu chiếm tỉ lệ cao nhất (78%). Tất cả các bệnh nhân đều đánh giá là có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, cao nhất ở nhóm bị ảnh hưởng rất lớn (43,7%). Bệnh nhân nữ có thang điểm DLQI cao hơn bệnh nhân nam và DLQI ở nhóm bệnh mức độ trung bình cao hơn nhẹ. Kết luận: Triệu chứng cơ năng phổ biến nhất là ngứa. Bệnh nội khoa đồng mắc đi kèm thường gặp nhất là rối loạn chuyển hóa lipid. Vảy nến ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng cuộc sống ở hầu hết các bệnh nhân vảy nến có bệnh nền nội khoa. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vảy nến chịu ảnh hưởng bởi giới tính và mức độ trầm trọng của bệnh.Lê Thị Như ÝTS Ngô Minh VinhTS Nguyễn Hồng Hà
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027746747210.58490/ctump.2024i77.2713NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2808
Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn chức năng đường tiêu hóa để lại một gánh nặng lớn về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tác động về mặt kinh tế trực tiếp liên quan tới chi phí điều trị kéo dài tốn kém. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang trên 246 bệnh nhân nhằm mô tả chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan hội chứng ruột kích thích đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân hội chứng ruột kích thích có chất lượng cuộc sống mức độ tốt là 35,8%, 30,5% mức độ kém và 33,7% mức độ rất kém. Nghiên cứu ghi nhận liên quan giữa CLCS ở bệnh nhân HCRKT phân loại mức độ triệu chứng, aOR=13,059, (KTC 95%: 2,754-61,925, p=0,001). Kết luận: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích mức độ kém và rất kém là 64,2%. Kế hoạch điều trị cần quan tâm nhiều hơn đến những bệnh nhân điều kiện kinh tế khó khăn và những bệnh nhân có bệnh kèm theo.Phùng Thị Bích TuyềnThái Thị Ngọc Thúy
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027747347910.58490/ctump.2024i77.2808NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG Ở TRẺ SƠ SINH GIAI ĐOẠN SƠ SINH SỚM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024
https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2918
Đặt vấn đề: Giai đoạn sơ sinh sớm có nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao. Việc xác định mô hình bệnh tật và tử vong trong giai đoạn sơ sinh sớm góp phần cải thiện chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh tật, tử vong và khảo sát mối liên quan giữa bệnh tật với tử vong ở trẻ sơ sinh giai đoạn sơ sinh sớm tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả có phân tích trên 192 trẻ sơ sinh giai đoạn sơ sinh sớm điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2023-2024. Kết quả: Có 58,3% trẻ nam, tỷ lệ sinh mổ 59,9%, sinh non 44,3%. Mô hình bệnh tật: Nhiễm trùng sơ sinh sớm (64,6%), dị tật bẩm sinh (47,9%), vàng da tăng bilirubin gián tiếp (40,6%), suy hô hấp không do nhiễm trùng gặp ở (20,8%), hạ đường huyết (14,6%), đa hồng cầu (8,9%), ngạt/bệnh não thiếu máu cục bộ do thiếu oxy (7,8%). Mô hình tử vong: Nhiễm trùng sơ sinh sớm (57,9%), suy hô hấp không do nhiễm trùng (21,1%), dị tật bẩm sinh (10,5%), ngạt/bệnh não thiếu máu cục bộ do thiếu oxy (10,5%). Suy hô hấp không do nhiễm trùng, dị tật bẩm sinh và ngạt/bệnh não thiếu máu cục bộ do thiếu oxy là các yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong (p<0,05). Kết luận: Nhiễm trùng sơ sinh sớm, vàng da do tăng bilirubin gián tiếp và dị tật bẩm sinh là 3 nguyên nhân hàng đầu gây nhập viện. Nguyên nhân gây tử vong nguyên phát thường gặp nhất là nhiễm trùng sơ sinh sớm. Suy hô hấp không do nhiễm trùng, dị tật bẩm sinh và ngạt/bệnh não thiếu máu cục bộ do thiếu oxy là các yếu tố liên quan đến tử vong.Nguyễn Thị Ánh NgọcPGS. TS. Nguyễn Thị Kiều Nhi
Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
2024-08-022024-08-027748048610.58490/ctump.2024i77.2918