https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/issue/feed Tạp chí Y Dược học Cần Thơ 2025-08-09T16:04:26+00:00 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ tapchidhydct@ctump.edu.vn Open Journal Systems <p class="p0">04/10/2015 Ministry of Information and Communications allowed Can Tho journal of medicine and pharmacy to operate (102 /GP-BTTTT)</p> <p class="p0"><strong>07/16/2015 Can Tho journal of medicine and pharmacy is internationally recognized:ISSN 2354-1210</strong></p> <p class="p0"><strong>In 2016, The journal has been included in the list of medical science journals by The State&nbsp;Council for professorship which is awarded a work score of&nbsp;0-0.5 points for a published article.</strong></p> <p class="p0">Can Tho Journal of Medicine and Pharmacy welcome original works that haven&rsquo;t been submitted or published in other medical journals. Posts must contain content related to one of the journal&rsquo;s categories.</p> https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3443 ỨNG DỤNG THANG SIX SIGMA VÀ CHỈ SỐ MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM HOÁ SINH LÂM SÀNG 2025-05-27T09:58:48+00:00 Nguyễn Văn Giêm nguyenvangiem1234@gmail.com Nguyễn Hồng Phong Nguyễn Thị Hồng Ngô Kim Tú Trần Tấn Phát Đoàn Văn Diễn Ngô Đình Khánh Đặt vấn đề: Thang Six Sigma giúp đánh giá hiệu năng phương pháp xét nghiệm hoá sinh lâm sàng kết hợp với chỉ số mục tiêu chất lượng (QGI) giúp nâng cao chất lượng xét nghiệm. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu năng chất lượng của bảy xét nghiệm hóa sinh (Glucose, Ure, Creatinin, Acid Uric, AST, ALT và Canxi) và xác định các vấn đề còn tồn tại trong phòng xét nghiệm thông qua chỉ số QGI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang. Giá trị sigma được tính dựa trên TEa%, CV% và Bias% thu thập từ các kết quả nội kiểm tra (IQC) và ngoại kiểm tra (EQA) của từng xét nghiệm trong 3 tháng. Chỉ số QGI được tính từ giá trị sigma và CV%. Kết quả: Theo nguồn biến thiên sinh học, ALT đạt hiệu năng cao nhất (16,7) ở IQC mức 2, trong khi Creatinin có hiệu năng thấp nhất (2,5) ở IQC mức 1. Theo nguồn CLIA, Glucose và Acid Uric đạt hiệu năng “Tiêu chuẩn quốc tế” ở IQC mức 1, trong khi Ure là “Không chấp nhận được” ở cả hai mức IQC. Các xét nghiệm có QGI < 0,8 gồm Creatinin, Canxi (IQC mức 1) và Acid Uric (IQC mức 2) cho thấy vấn đề về độ chụm; 0,8 ≤ QGI ≤ 1,2 gồm Ure (IQC mức 1) và Ure, Canxi (IQC mức 2) có vấn đề cả về độ đúng và độ chụm; QGI > 1,2 gồm AST (IQC mức 1) phản ánh vấn đề về độ đúng. Kết luận: Việc áp dụng thang Six Sigma và chỉ số QGI đã giúp xác định rõ các vấn đề về hiệu năng, đặc biệt là Creatinin, Ure và Canxi. Từ đó, cho phép xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng phù hợp và đảm bảo kết quả đáng tin cậy hơn cho bệnh nhân. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3370 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LÕM NGỰC BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2025-03-25T10:47:56+00:00 Nguyễn Văn Trang nguyenvantrang159@gmail.com Phạm Văn Phương Đặt vấn đề: Lõm ngực bẩm sinh là biến dạng lồng ngực bẩm sinh do sự phát triển bất thường của một số xương sườn và xương ức làm cho lồng ngực bị lõm vào. Điều trị phẫu thuật lõm ngực bẩm sinh được các phẫu thuật viên lồng ngực áp dụng rộng rãi gồm kỹ thuật Ravitch và gần đây là phẫu thuật Nuss. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân lõm ngực bẩm sinh được phẫu thuật bằng phương pháp Nuss. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 143 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán lõm ngực bẩm sinh và phẫu thuật bằng phương pháp Nuss tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, trong giai đoạn từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2024. Kết quả: Tuổi trung bình 17,04 ± 4,66, nam chiếm 83,91%, nữ chiếm 16,09%, chỉ số haller >3,23, đặt 1 thanh chiếm 55,5%, 2 thanh chiếm 44,5%, nội soi lồng ngực 5,59%, số ngày nằm viện 9,1 ± 2,45. Biến chứng sau mổ: có 12 trường hợp (8,3%) gồm 1 trường hợp rút thanh trong khi mổ do doạ ngưng tim, chảy máu thành ngực 1 trường hợp, 1 trường hợp phổi tổn thương nằm giữa thanh và thành ngực, tràn khí màng phổi 9 trường hợp và không có tử vong. Có 62 bệnh nhân được rút thanh, rất tốt 83,3% và tốt 16,7%. Kết luận: Phẫu thuật Nuss điều trị bệnh lõm ngực tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ là phương pháp hiệu quả, an toàn và ít biến chứng. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3672 ĐẶC ĐIỂM ĐỘT BIẾN GEN rpoB TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI KHÁNG RIFAMPICIN TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2025-06-21T22:53:02+00:00 Nguyễn Ngọc Bảo Vi 22310922058@student.ctump.edu.vn Bùi Thị Cẩm Thuỳ Trần Thanh Hùng tthung@ctump.edu.vn Đặt vấn đề: Hiện nay, lao đa kháng thuốc (MDR-TB)/lao kháng Rifampicin (RR-TB) đang là thách thức đến sức khỏe cộng đồng, gây mất thời gian và tốn kém điều trị do khó khăn trong việc xác định sớm sự kháng thuốc của vi khuẩn lao. Kháng Rifampicin (RR) có liên quan đến đột biến trên gen rpoB của vi khuẩn lao. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm đột biến gen rpoB vi khuẩn lao kháng thuốc và phân tích một số yếu tố liên quan đến đột biến gen rpoB trên bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin nhập viện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin nhập viện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi thành phố Cần Thơ. Kết quả: Đa số là nam giới (74,3%), nhóm >40-60 tuổi chiếm cao nhất. Tỷ lệ mắc lao phổi kháng Rifampicin ở nhóm lao đã điều trị và nhóm lao mới lần lượt là 54,3% và 45,7%, có đột biến gen rpoB chiếm 81,4%, đa số đột biến tại Ser531Leu chiếm 49,1%, một số đột biến quan trọng khác: Asp516Pro (1,75%), His526Tyr (3,52%), Leu511Pro (8,77%), Leu533Pro (7,03%). Đột biến kép trên gen rpoB: His526Tyr & Ser531Leu chiếm 1,75%, His526Lys & Lys527Glu chiếm 1,75%. Một số đột biến ít phổ biến xuất hiện ở mức 3,52%. Có mối liên quan giữa đột biến gen rpoB trên bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin với mức sống (p<0,05). Kết luận: Lao phổi kháng Rifampicin chủ yếu ở nam giới, độ tuổi trung niên, đa số đã điều trị lao trước đó, tỷ lệ có đột biến gen rpoB cao chủ yếu ở vùng “hot-spot mutation”. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3522 SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY TRẺ EM BẰNG KỸ THUẬT NẮN KÍN XUYÊN KIM BÊN NGOÀI VÀ XUYÊN KIM CHÉO HAI BÊN DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG 2025-07-14T02:59:11+00:00 Bùi Vĩnh Phúc bsvinhphucvl@gmail.com Nguyễn Quang Tiến Nguyễn Văn Hết Đặt vấn đề: Gãy trên lồi cầu xương cánh tay thường gặp ở trẻ em hơn người lớn. Phương pháp điều trị hiệu quả và ít biến chứng hiện nay là nắn kín và xuyên kim Kirschner. Kỹ thuật xuyên kim vẫn còn bàn cãi. Mục tiêu nghiên cứu:1) Đánh giá kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay .2) So sánh kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em bằng kỹ thuật nắn kín xuyên kim bên ngoài và xuyên kim chéo hai bên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên ba mươi hai bệnh nhân xuyên kim bên ngoài (51,6%), Ba mươi bệnh nhân xuyên kim chéo hai bên (48,4%) với phân độ gãy loại II,III theo Gartland được theo dõi trong thời gian trung bình 3 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: Góc mang lâm sàng và phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn Flynn tốt và khá đạt 87%, so sánh kết quả giữa hai nhóm kỹ thuật bằng Fisher's Exact Test, khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) Không có trường hợp nào biểu hiện liệt thần kinh quay, trụ. Kết luận: Không có sự khác biệt về hiệu quả điều trị giữa hai nhóm kỹ thuật, tuy nhiên kỹ thuật xuyên kim bên ngoài tránh được biến chứng tổn thương thần kinh trụ. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3502 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN TẮC HẸP ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIA AN 115 2025-06-30T10:58:49+00:00 Vũ Ngọc Diễm Quỳnh diemquynhngocvu@gmail.com Trần Minh Hoàng Drtranminhhoang@gmail.com Đặt vấn đề: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính gần đây có xu hướng tăng về số lượng và mức độ phức tạp của bệnh, để lại hậu quả nặng nề. Can thiệp nội mạch là hướng tiếp cận mới, ít xâm lấn, hiệu quả cao, thời gian điều trị ngắn, hồi phục sớm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh học trên bệnh nhân tắc hẹp động mạch chi dưới mạn tính và đánh giá kết quả điều trị can thiệp nội mạch trên bệnh nhân tắc hẹp động mạch chi dưới mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân được chẩn đoán tắc hẹp động mạch mạn tính chi dưới và có chỉ định can thiệp nội mạch tại bệnh viện Gia An 115 từ 3/2023 đến 4/2025. Kết quả: Nghiên cứu trên 32 bệnh nhân có tuổi trung bình 68,75, nam giới chiếm 62,5% và yếu tố nguy cơ chủ yếu là tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn chuyển hóa lipid máu. Tầng động mạch tổn thương gồm chủ chậu (12,5%), tầng đùi khoeo (37,5%) và tầng dưới gối (50%). Đa số tổn thương động mạch phức tạp thuộc TASC II C (40,5%). Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 90,6%, tỷ lệ biến chứng là 18,8%. Theo dõi sau 30 ngày, tỷ lệ cải thiện về mặt lâm sàng 84,3%. Kết luận: Phương pháp can thiệp nội mạch điều trị tắc hẹp động mạch mạn tính chi dưới là phương pháp ít xâm lấn nên an toàn, hiệu quả, kết quả theo dõi ngắn hạn đạt tỷ lệ thành công khá cao. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3881 TẦN SUẤT, ĐA HÌNH rs9939609 CỦA GEN FTO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯNG THỞ KHI NGỦ DO TẮC NGHẼN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 2025-04-28T14:26:14+00:00 Nguyễn Huỳnh Thiện Duyên nguyenhuynhthienduyenkg@gmail.com Võ Phạm Minh Thư vpmthu@ctump.edu.vn Nguyễn Ngọc Thành Long Trần Xuân Quỳnh Phan Trần Xuân Quyên Phạm Thị Ngọc Nga Đặt vấn đề: Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn có tỷ lệ mắc khá cao ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đa hình rs9939609 của gen FTO là một yếu tố dự báo di truyền quan trọng đối với bệnh đái tháo đường type 2, tuy nhiên chưa nghiên cứu về mối liên quan đến ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ và đặc điểm ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn trên bệnh nhân đái tháo đường type 2; 2) Xác định tỷ lệ đa hình rs9939609 của gen FTO và một số yếu tố liên quan khác với ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn trên bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 75 bệnh nhân đái tháo đường type 2 nhập viện tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, đo đa ký hô hấp và xác định đa hình rs9939609 của gen FTO bằng kỹ thuật RFLP-PCR từ tháng 04/2024 đến tháng 5/2025. Kết quả: Nữ 78,7%, tuổi trung bình 69,56±9,83, HbA1c trung bình 9,11±2,61%. Tỷ lệ ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là 61,3%. Nhóm có lệ ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn: AHI 5,2-67,3/giờ, SpO2 thấp nhất 79,26±6,13%. Tỷ lệ kiểu gen AA, AT, TT lần lượt là 3%;27%;70%. Các chỉ tiêu gồm BMI≥25 kg/m2, vòng cổ nguy cơ cao, Mallampati 3-4, SSS ≥4 và kiểu gen có mang alen A (AA, AT) có liên quan đến lệ ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Kết luận: Tỷ lệ lệ ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là 61,3%. Có ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn thường có mang alen A, BMI cao, chu vi vòng cổ lớn, Mallampati 3-4. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3772 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI VÙNG CẰM VÀ GÓC HÀM BẰNG NẸP VÍT NHỎ 2025-05-14T10:11:58+00:00 Nguyễn Quốc Kỳ nguyenquocky3333@gmail.com Phùng Thanh Uyên Trần Linh Nam Trần Minh Triết Phùng Hải Vân Trần Thị Phương Đan Trương Nhựt Khuê Đặt vấn đề: Gãy xương vùng cằm và góc hàm chiếm tỷ lệ cao trong chấn thương hàm mặt. Phương pháp điều trị bằng nẹp vít nhỏ là kỹ thuật được áp dụng rộng rãi. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X- quang của bệnh nhân gãy cằm và góc hàm. Đánh giá kết quả điều trị gãy cằm và góc hàm bằng nẹp vít nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 50 bệnh nhân gãy vùng cằm và góc hàm được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 4/2023 đến 04/2025. Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu nam giới (80%), nhiều nhất nhóm tuổi 19-39 (64%). Triệu chứng lâm sàng gồm đau chói (98%), gián đoạn xương (90%), sưng nề (92%), gián đoạn cung răng (94%), tổn thương răng (80%), sai khớp cắn (100 %), há miệng hạn chế (84%). Hình ảnh CT dựng hình 3D xác định vị trí 2 đoạn gãy chủ yếu đối bên (64%), gãy hở (96%). Kiểu gãy chủ yếu gãy hoàn toàn: cằm (90%) và di lệch < 3mm (56%); góc hàm (88%) và di lệch < 3mm (62%). Sau phẫu thuật 3 tháng, kết quả tốt về giải phẫu: 78%; chức năng: 90%; thẩm mỹ: 74%. Kết luận: Gãy vùng cằm và góc hàm chủ yếu xảy ra ở nam giới, độ tuổi từ 19-39. Các triệu chứng lâm sàng, X-quang đa dạng, chủ yếu các đường gãy đối bên, gãy hoàn toàn và di lệch < 3mm. Điều trị bằng nẹp vít nhỏ mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng, thẩm mỹ cho bệnh nhân. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3732 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GHẺ TRẺ EM KHÔNG BIẾN CHỨNG BẰNG KEM SCABIO KẾT HỢP VỚI SỮA TẮM BABY NĂM 2023 - 2025 2025-06-05T04:22:37+00:00 Lâm Tuyết Nhi lamnhi.ltn@gmail.com Võ Nguyễn Thúy Anh Nguyễn Hồng Hà Đặt vấn đề: Bệnh ghẻ là bệnh da thường gặp ở trẻ em. Các thuốc thoa điều trị bệnh ghẻ đa dạng, tuy nhiên, ở trẻ em việc lựa chọn sản phẩm còn hạn chế do các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh và dễ gây kích ứng da. Mục tiêu nguyên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh ghẻ trẻ em 2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh ghẻ trẻ em không biến chứng bằng kem SCABIO kết hợp với tắm Gluconolacton (FOB BABY) năm 2023 - 2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân được chẩn đoán ghẻ và được điều trị tại Cần Thơ từ 4/2023 đến 3/2025. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (73,24%) trong nhóm mẫu nghiên cứu. Triệu chứng ngứa xuất hiện ở tất cả bệnh nhân. Mức độ bệnh nhẹ, trung bình chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 45,83% và 41,67%. Sau 1 tuần điều trị, có 95,8% bệnh nhân có đáp ứng với điều trị, tỷ lệ này tăng lên 98,6% ở tuần thứ 2. Ghi nhận 2/72 (2,8%) bệnh nhân xuất hiện tác dụng phụ viêm da kích ứng. Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa hiệu quả điều trị tuần 1 với thời gian mắc bệnh với p= 0,005, với chỉ số Odds ratio là 1,3, khoảng tin cậy 95%: 0,965 – 1,751. Kết luận: Bệnh ghẻ xuất hiện nhiều ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, triệu chứng ngứa xuất hiện ở tất cả bệnh nhân mắc bệnh ghẻ và là triệu chứng quan trọng góp phần trong chẩn đoán bệnh. Điều trị bệnh ghẻ bằng sulfur 5% kết hợp với gluconolacton mang lại hiệu quả cao sau 14 ngày điều trị và an toàn khi sử dụng cho trẻ em. Nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan giữa hiệu quả điều trị ban đầu và thời gian mắc bệnh. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3559 NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BÁN LẺ THUỐC VỀ QUẢN LÝ BỆNH MẠN TÍNH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023 - 2024 2025-05-26T09:18:41+00:00 Phạm Gia Hân Phạm Minh Thư Thái Trần Diệu Sinh Huỳnh Thị Lan Anh Nguyễn Thị Thu Hiền Nguyễn Phục Hưng nphung@ctump.edu.vn Võ Thị Mỹ Hương Hồ Thị Thu Hằng Đặt vấn đề: Cùng với phát triển kinh tế đất nước là sự gia tăng của các bệnh mạn tính, nhất là trên người cao tuổi, làm tăng gánh nặng lên hệ thống y tế vốn đã quá tải. Các bệnh không lây nhiễm - bao gồm các bệnh tim mạch, ung thư, bệnh hô hấp mãn tính và tiểu đường - gây tử vong 41 triệu người mỗi năm. Nâng cao kiến thức của người bệnh góp phần nâng cao kết quả điều trị, duy trì sức khỏe và chất lượng cuộc sống tốt nhất có thể cho người bệnh, đồng thời ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các biến chứng và tiến triển của bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát thực trạng thái độ của người bán lẻ thuốc về quản lý bệnh mạn tính tại thành phố Cần Thơ năm 2023-2024. Phân tích các yếu tố liên quan đến thái độ của người bán lẻ thuốc về quản lý bệnh mạn tính tại thành phố Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 306 người bán lẻ thuốc tại thành phố Cần Thơ năm 2023-2024. Kết quả: Tỷ lệ người bán lẻ thuốc có thái độ tích cực là 59,5%. Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa các yếu tố đến thái độ của người bán lẻ thuốc về quản lý bệnh mạn tính tại thành phố Cần Thơ. Kết luận: Đa số người tham gia khảo sát nhận thức rõ vai trò của người bán lẻ thuốc trong quản lý bệnh mạn tính. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận chưa hiểu rõ hoặc chưa sẵn sàng đảm nhận trách nhiệm này. Cần tăng cường tổ chức các chương trình đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý bệnh mạn tính kết hợp với sự hướng dẫn từ dược sĩ để nâng cao hiệu quả quản lý bệnh mạn tính trong cộng đồng. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3608 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM TỪ 1-15 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ 2025-05-13T16:21:39+00:00 Nguyễn Trần Phương Vy 2153010650@student.ctump.edu.vn Trịnh Thị Hồng Của Bùi Quang Nghĩa Nguyễn Trịnh Gia Minh 2153010284@student.ctump.edu.vn Lê Vân Anh Đỗ Thị Hoài Thu Diệp Phước Hoàng Đặt vấn đề: Viêm phổi là tình trạng tổn thương viêm nhu mô phổi, có thể lan cả hai phổi hoặc tập trung ở một thùy, phân thùy phổi. Viêm phổi có đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng, đặc biệt viêm phổi nặng có nguy cơ gây tử vong ở trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 1-15 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 bệnh nhi từ 1-15 tuổi được chẩn đoán viêm phổi. Kết quả: Độ tuổi 1 - < 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 78,8%, nam giới (58,7%), suy dinh dưỡng (26%), thừa cân và béo phì (20,2%). Đặc điểm lâm sàng bao gồm sốt (84,6%), thở nhanh (49%), ho có đàm (61,5%), khò khè (57,7%), khó thở (34,6%), tiếng ran ở phổi (91,3%), tràn dịch màng phổi (7,7%), viêm phổi (71%) và viêm phổi nặng (29%). Đặc điểm cận lâm sàng gồm có 15,4% số lượng bạch cầu chung tăng và 21,2% là tăng số lượng bạch cầu đa nhân trung tính; 56,7% có thiếu máu; 39,2% CRP tăng và 100% X-quang ngực thẳng có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi. Một số yếu tố liên quan như nhóm tuổi, giới tính, nơi sống, suy dinh dưỡng, thừa cân và béo phì đến viêm phổi nặng chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,005). Kết luận: Viêm phổi ở trẻ em có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đa dạng, nổi bật là triệu chứng sốt, ho có đàm, tiếng ran ở phổi và Xquang ngực thẳng có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi. Viêm phổi nặng chiếm khoảng 1/3 các trường hợp viêm phổi, tuy nhiên một số yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng chưa có ý nghĩa thống kê. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3431 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH KHÁNG TRỊ BẰNG MIDAZOLAM TRUYỀN TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023 - 2025 2025-06-30T19:49:10+00:00 Cao Hoàng Trọng hoangtrong15091998@gmail.com BS CKII Nguyễn Văn Khoe Đặt vấn đề: Trạng thái động kinh là một tình trạng cấp cứu thần kinh nghiêm trọng, trong đó trạng thái động kinh kháng trị đặc biệt đáng lo ngại do không đáp ứng với các phác đồ điều trị đầu tay và thứ hai. Một số nghiên cứu sử dụng midazolam truyền tĩnh mạch cho thấy khả năng kiểm soát cơn động kinh, tuy nhiên tỷ lệ cắt cơn chưa thống nhất. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân trạng thái động kinh kháng trị và đánh giá kết quả điều trị bằng midazolam truyền tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2023-2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên các bệnh nhân được chẩn đoán trạng thái động kinh tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị bao gồm: (1) Tỷ lệ cắt cơn (không còn cơn co giật lâm sàng liên tục ≥ 24 giờ kể từ cơn cuối cùng); (2) Kết quả chức năng lúc xuất viện theo thang điểm mRS (0-2 là thuận lợi, 3-6 là kém thuận lợi); (3) Tỷ lệ tử vong ở nhóm không cắt được cơn. Kết quả: Loại cơn trạng thái động kinh kháng trị phổ biến nhất là co cứng co giật hai bên (77,8%). Tỷ lệ bệnh nhân trạng thái động kinh kháng trị chiếm 52,9%. Liều midazolam truyền tĩnh mạch tối đa từ 0,05-0,5 mg/kg/h. Tỷ lệ cắt cơn đạt 83,3%. Tỷ lệ tử vong trong nhóm không cắt được cơn là 66,7%, cao hơn gấp đôi so với nhóm không tử vong (33,3%). Kết luận: Phần lớn bệnh nhân trạng thái động kinh kháng trị có kiểu cơn co cứng co giật hai bên (77,8%). Tỷ lệ bệnh nhân trạng thái động kinh kháng trị là 52,9%. Liều midazolam truyền tĩnh mạch tối đa 0,05-0,5 mg/kg/h. Tỷ lệ cắt cơn thành công khi sử dụng midazolam truyền tĩnh mạch là 83,3%. Tỷ lệ tử vong trong nhóm không cắt được cơn chiếm 66,7%. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3509 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐA KÝ HÔ HẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA NGƯNG THỞ KHI NGỦ DO TẮC NGHẼN Ở BỆNH NHÂN ĐỒNG MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 VỚI TĂNG HUYẾT ÁP 2025-06-30T19:50:59+00:00 Trương Ngọc Thạch tnthach254@gmail.com Nguyễn Huỳnh Thiện Duyên nguyenhuynhthienduyenkg@gmail.com Võ Phạm Minh Thư vpmthu@ctump.edu.vn Đặt vấn đề: Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn là một rối loạn giấc ngủ mãn tính, đặc trưng bởi các đợt tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần đường hô hấp trên, chiếm tỷ lệ 56% ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và 53,1% ở bệnh nhân tăng huyết áp. Chưa có nghiên cứu về ngưng thở khi ngủ trên bệnh nhân đồng mắc hai bệnh trên, nên việc nghiên cứu trên nhóm đối tượng này là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và đa ký hô hấp của ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 đồng mắc tăng huyết áp; 2) Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn trên bệnh nhân đồng mắc đái tháo đường type 2 với tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu nhiên 90 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 đồng mắc tăng huyết áp và điều trị tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 10/2023 - 6/2024. Kết quả: Tuổi trung bình 70,1±9,8, nữ 73,3%. Ở nhóm có ngưng thở khi ngủ, béo phì 35,2%, vòng cổ 35,7±3,4 cm, vòng bụng 93,7±11 cm, buồn ngủ ban ngày 88,9%, AHI trung bình 18,1±15,2/giờ, ODI trung bình 20,5±15,4/giờ. Nhóm mức độ nặng, vòng cổ 37,5±3,1 và béo phì 66,7%. Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường type 2 đồng mắc tăng huyết áp có ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn thường có buồn ngủ ban ngày, béo phì và vòng cổ lớn. Béo phì và vòng cổ lớn cũng liên quan đến mức độ nặng của ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn ở nhóm đối tượng này. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3533 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG BÀI THUỐC TỨ VẬT ĐÀO HỒNG THANG KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT TRÊN BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG THỂ HUYẾT Ứ 2025-06-09T05:42:46+00:00 Trần Tấn Phúc dr.trantanphuc@gmail.com Bùi Minh Sang Dương Hoàng Nhơn dr.dhnhon0201@gmail.com Tạ Trung Nghĩa Đặng Tiến Đăng Khoa Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một bệnh lý phổ biến trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Bệnh gây đau vùng cột sống cấp tính hoặc mạn tính, làm giảm khả năng vận động, ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc, thậm chí có thể dẫn đến tàn phế nghiêm trọng. Y học cổ truyền, với ưu điểm ít tác dụng phụ, ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị của bài thuốc Tứ Vật Đào Hồng Thang kết hợp với điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thể huyết ứ tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm đối chứng, đánh giá hiệu quả trước và sau can thiệp, trên 32 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thể huyết ứ tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2024-2025. Kết quả: Trong nghiên cứu, phương pháp kết hợp bài thuốc với điện châm và xoa bóp bấm huyệt cho thấy hiệu quả giảm đau rõ rệt (p<0,05). Không ghi nhận tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến phương pháp điều trị. Kết luận: Bài thuốc Tứ Vật Đào Hồng Thang kết hợp với điện châm và xoa bóp bấm huyệt mang lại hiệu quả tích cực trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thể huyết ứ. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3577 TỶ LỆ VIÊM XOANG HÀM SAU CHẤN THƯƠNG XOANG HÀM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023 - 2025 2025-06-30T19:56:17+00:00 Huỳnh Thanh Đạt huynhthanhdat98@gmail.com Võ Thị Ngọc Hân Trang Hồng Hạnh Đặt vấn đề: Xoang hàm là một hốc xương rỗng nằm nông ở tầng giữa mặt, dễ bị chấn thương khi va chạm, để lại nhiều di chứng về chức năng và thẩm mỹ. Một trong biến chứng phổ biến nhất sau chấn thương xoang hàm là viêm xoang hàm, thường do phù nề, máu, mảnh xương, mô mềm còn sót lại hoặc dị vật. Việc phòng ngừa và điều trị sớm viêm xoang sau chấn thương còn ít được quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ viêm xoang hàm sau chấn thương xoang hàm. 2) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm xoang hàm sau chấn thương xoang hàm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương xoang hàm và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 3/2023 đến tháng 3/2025. Kết quả: Độ tuổi trung vị là 31 (16-74) tuổi, nam gấp 3 lần nữ. Nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông (93,7%), thời gian vào viện đa số từ 6 giờ đến 10 ngày (82,1%). Vỡ xoang hàm đơn thuần hiếm (5,3%), chấn thương kèm gãy xương gò má chiếm 54,7%, kèm vỡ xương mũi chiếm 36,8%. 100% có tụ máu trong xoang, chấn thương xoang hàm được bảo tồn (47,4%), phẫu thuật chỉnh hình (52,6%). Các triệu chứng mũi xoang gồm nghẹt/ tắc mũi (14,7%), chảy mũi (12,6%), giảm/ mất khứu (1,1%) và đau/ căng nặng mặt (2,1%). Tỷ lệ viêm xoang sau chấn thương 3 tháng là 11,6%. Trong số bệnh nhân viêm xoang, điều trị nội khoa chiếm 54,5%, phẫu thuật nội soi mở xoang hàm chiếm 45,4%. Kết luận: Chấn thương xoang hàm thường gặp ở người trẻ, chủ yếu do tham gia giao thông, nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ viêm xoang hàm sau chấn thương thấp, điều trị nội khoa và phẫu thuật đúng chỉ định mang lại kết quả tốt. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3580 THỰC TRẠNG SUY SINH DỤC NAM TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2025-06-30T20:05:52+00:00 Nguyễn Trung Hiếu nthieu@ctump.edu.vn Nguyễn Trung Kiên Đàm Văn Cương Lê Thanh Bình Trần Quốc Cường Lê Việt Tú Nguyễn Lê Khả Ái Nguyễn Duy An Bùi Bảo Vinh Nguyễn Nguyên Khang Đặt vấn đề: Suy sinh dục nam liên quan đến giảm chức năng tinh hoàn, sản xuất androgen và tinh trùng. Hiện nay, các bảng câu hỏi như ADAM, ANDROTEST được sử dụng để tầm soát suy sinh dục nam. ADAM có độ nhạy cao (90,12%) nhưng độ đặc hiệu thấp (41,3%), trong khi ANDROTEST có độ nhạy thấp hơn (71%) nhưng độ đặc hiệu cao hơn (65%). Mục tiêu nghiên cứu: Thực trạng suy sinh dục nam và khảo sát các yếu tố liên quan với suy sinh dục nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1812 đối tượng nam giới ≥ 16 tuổi từ tháng 01/2024 đến hết tháng 03/2025 tại Thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình 46,16 ± 14,94 tuổi, 38,7% bệnh nhân suy sinh dục theo thang điểm ADAM và 18,8% bệnh nhân suy sinh dục nam theo thang điểm ANDROTEST. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) của suy sinh dục nam với các yếu tố: rối loạn cương dương, vòng bụng > 90cm, chỉ số khối cơ thể ≥ 23Kg/m2, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Kết luận: Suy sinh dục nam có liên quan đáng kể với các yếu tố như vòng bụng, chỉ số khối cơ thể, đái tháo đường và rối loạn lipid máu, với tỷ lệ suy sinh dục nam theo ADAM là 38,7% và theo ANDROTEST là 18,8% tại thành phố Cần Thơ. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3621 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÂM SÀNG BẰNG BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM, ĐIỆN XUNG, XOA BÓP BẤM HUYỆT, TẬP ĐỘNG TÁC TAM GIÁC BIẾN THỂ TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024-2025 2025-07-08T04:02:25+00:00 Phạm Nguyên Bảo Ngọc drbaongoc@gmail.com Lê Minh Hoàng Huỳnh Thanh Vũ Đặt vấn đề: Theo Y học cổ truyền, điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống có nhiều phương pháp truyền thống mang lại hiệu quả. Sự kết hợp bài tập dưỡng sinh có động tác tam giác biến thể để điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống đã được nghiên cứu và cho kết quả tốt. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng thể can thận hư bằng bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang kết hợp điện châm, điện xung, xoa bóp bấm huyệt, tập động tác tam giác biến thể tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 30 bệnh nhân đau thắt lưng được chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt lưng theo Y học hiện đại, yêu thống thể can thận hư theo Y học cổ truyền được điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ tự nguyện tham gia nghiên cứu từ tháng 6/2024 đến tháng 4/2025. Kết quả: 100% các đối tượng có các triệu chứng đau cục bộ thắt lưng, co cứng cơ cạnh cột sống thắt lưng và bị giới hạn vận động. Cận lâm sàng ghi nhận 100% có hình ảnh hẹp khe khớp, khoang gian đốt sống, có đặc xương dưới sụn là 86,7% và có hình ảnh mọc gai xương là 93,3%. Hiệu quả giảm đau theo VAS, độ ưỡn, độ nghiêng, độ gấp, biên độ cúi và khoảng cách tay đất đều cải thiện tốt sau 14 ngày điều trị, với sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê p<0,001. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phác đồ bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang kết hợp điện châm, điện xung, xoa bóp bấm huyệt và tập động tác tam giác biến thể ở bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng đem lại hiệu quả điều trị khá tốt, các triệu chứng lâm sàng đều được cải thiện tốt. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3637 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG NẶNG CỦA BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN 2025-06-21T21:26:48+00:00 Lê Huy Thạch lh.thach67@gmail.com Lê Quốc Thắng Nguyễn Thị Hường Phan Nguyễn Duy Châu Phạm Tô Tường Vy Lê Văn Thanh Đặt vấn đề: Bệnh tay chân miệng thường nhẹ, kéo dài dưới một tuần trong hầu hết các trường hợp, đặc trưng bởi sốt, phát ban giống như mụn nước trên tay chân, và loét miệng do mụn nước vỡ trong miệng. Tuy nhiên, khá nhiều bệnh nhân, đặc biệt là ở trẻ em gặp phải các biến chứng thần kinh hoặc tim phổi gây tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 109 bệnh nhi ≤5 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh tay chân miệng từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2024. Kết quả: Tỷ lệ trẻ mắc bệnh tay chân miệng với tình trạng nặng (độ 2b trở lên) chiếm 6,4%. Mức độ nghiêm trọng của bệnh tay chân miệng có liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, học vấn mẹ thấp, mắc bệnh >3 ngày, sốt ≥39°C, ban phỏng nước ở miệng, đau họng, run chi, EV71 (+), bạch cầu và tiểu cầu tăng cao. Kết luận: Tỷ lệ trẻ mắc bệnh tay chân miệng mức độ nặng là 6,4%. Các yếu tố liên quan gồm suy dinh dưỡng, học vấn mẹ thấp, mắc bệnh >3 ngày, sốt ≥39°C, ban phỏng nước, đau họng, run chi, EV71 (+), bạch cầu và tiểu cầu tăng cao. Nhận diện sớm các yếu tố này giúp can thiệp kịp thời, hạn chế biến chứng. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3669 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG BẰNG CHỈ CÓ GAI Ở NGƯỜI CAO TUỔI 2025-07-23T01:56:33+00:00 Nguyễn Minh Tân 23210411567@student.ctump.edu.vn Lại Văn Nông Đặng Hồng Quân Đặt vấn đề: Thủng dạ dày tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trên lâm sàng. Thủng ổ loét dạ dày tá tràng xếp thứ 2-4 trong các bệnh lý cấp cứu ngoại khoa. Phẫu thuật nội soi khâu thủng dạ dày có nhiều ưu điểm giúp người bệnh mau hồi phục, tuy nhiên việc khâu qua nội soi thường tốn nhiều thời gian và đòi hỏi phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm. Chỉ có gai được sử dụng trong phẫu thuật nội soi đã mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là đơn giản hóa các thao tác và rút ngắn thời gian phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả kết quả sớm phẫu thuật nội soi khâu thủng ổ loét dạ dày - tá tràng bằng chỉ có gai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 35 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi khâu thủng ổ loét dạ dày - tá tràng bằng chỉ có gai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 4/2024 đến tháng 1/2025. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,8±9,7 tuổi. Tỷ lệ Nam/Nữ: 2,1/1. Tiền sử bệnh nhân có viêm dạ dày là 14,3 %; tiền sử phẫu thuật khâu thủng dạ dày trước đó là 2,9%. Dấu hiệu liềm hơi dưới hoành ghi nhận ở 62,9% trường hợp; siêu âm thấy hơi tự do ở 42,9% trường hợp. Thời gian phẫu thuật trung bình: 79,06±26,5 phút. Kích thước lỗ thủng trung bình là 13,3±7 mm. Thời gian hậu phẫu trung bình 6,2±2,0 ngày. Thời gian ăn đường miệng sau mổ trung bình 1,9±0,7 ngày; thời gian vận động, đi lại sau mổ trung bình 2,74±0,72 ngày. Biến chứng hậu phẫu ghi nhận 20 % với 2 trường hợp viêm phổi điều trị nội khoa và 5 trường hợp tử vong do nhiễm trùng tiếp diễn. Kết luận: Phẫu thuật nội soi khâu thủng ổ loét dạ dày - tá tràng bằng chỉ có gai là một phương pháp điều trị an toàn, bước đầu mang lại một số kết quả khả quan. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3720 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U LÀNH TÍNH DÂY THANH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023 - 2025 2025-06-21T22:53:38+00:00 Quách Quang Thoại thoaipl2@gmail.com Lâm Chánh Thi Đặt vấn đề: U lành tính tại dây thanh là nguyên nhân thường gặp gây khàn tiếng, mất tiếng. Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý u tại dây thanh là một phẫu thuật phức tạp, mục đích của phẫu thuật này là lấy bỏ khối u nhưng vẫn đảm bảo chức năng phát âm mà không gây biến chứng về sau. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân u lành tính dây thanh và đánh giá điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 48 bệnh nhân được chẩn đoán u lành tính dây thanh tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 06/2023 đến tháng 01/2025. Kết quả: Trong 48 bệnh nhân được nghiên cứu ghi nhận nhóm tuổi 30-50 chiếm đa số. Lý do vào viện phổ biến nhất là khàn tiếng chiếm 89,58%. Mức độ khàn tiếng vừa chiếm tỷ lệ cao nhất với 68,75%. Vị trí u trên dây thanh đa số ở 1/3 trước với 62,5% và phần lớn nằm ở hai bên dây thanh chiếm 47,92%. Theo mô bệnh học, 100% bệnh nhân có kết quả màng đáy dây thanh còn nguyên vẹn và hạt xơ dây thanh là loại u lành tính dây thanh chiếm đa số, với 47,92%. Có 83,33% và 93,75% bệnh nhân giảm khàn tiếng sau 1 tháng và 3 tháng phẫu thuật. Phần lớn không ghi nhận tai biến trong phẫu thuật, chiếm 93,75%. Chỉ có 1/48 trường hợp tái phát sau 3 tháng phẫu thuật, kết quả điều trị tốt chiếm 91,67%. Kết luận: Kết quả phẫu thuật được đánh giá tốt chiếm đến 91,67%. Chỉ có 1 trường hợp bệnh nhân tái phát sau 3 tháng. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3760 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM AMIĐAN QUÁ PHÁT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2023 - 2025 2025-05-14T02:00:30+00:00 Dương Quốc Bảo dqbao96@gmail.com Nguyễn Kỳ Duy Tâm Đặt vấn đề: Điều trị viêm amiđan ở trẻ em từ lâu đã được xem là một vấn đề rất phổ biến và cần thiết nhằm ngăn ngừa các biến chứng cũng như đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh cho trẻ. Đây là một bệnh lý rất dễ tái đi tái lại nhiều lần trong năm. Viêm amiđan mạn tính ở trẻ em nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến tình trạng amiđan quá phát. Phẫu thuật cắt bỏ amiđan là phương pháp điều trị ít tốn kém và hiệu quả thường được các bác sĩ lựa chọn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ đau hậu phẫu cắt amiđan viêm mạn tính bằng dao điện đơn cực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 51 bệnh nhi được chẩn đoán viêm amiđan mạn tính và được chỉ định phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện đơn cực tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ năm 2023 đến năm 2025. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu đa số là nữ chiếm 60,8%, trong độ tuổi 6-11 (66,7%). Phân độ quá phát amiđan độ II (27,5%), độ III (60,8%), độ IV (11,7%). Chỉ định cắt amiđan chủ yếu do tần suất viêm (88,2%). Thời gian giả mạc bám đều hậu phẫu ngày 2 là 84,4%. Không có tình trạng chảy máu sớm sau phẫu thuật, chảy máu muộn sau phẫu thuật là 1,9%; có 54,9% đau ít ở hậu phẫu ngày 1 và gần như hoàn toàn không đau vào hậu phẫu ngày 14 (98,1%). Đánh giá chung sau phẫu thuật mức độ tốt 94,1%. Kết luận: Phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện đơn cực giúp giảm lượng máu trong phẫu thuật, đẩy nhanh tình trạng lành thương hố mổ, giảm đáng kể mức độ đau, chảy máu hậu phẫu. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3779 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIÁ TRỊ NLR, CRP TRONG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHIỄM KHUẨN NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ 2025-07-09T07:13:35+00:00 Lê Ngọc Trường Long truonglong4598@gmail.com Cao Thị Mỹ Thúy bscaothimythuy@gmail.com Trương Quang Phổ Đặt vấn đề: Đánh giá sự thay đổi của giá trị neutrophil trên lymphocyte (Neutrophil to lymphocyte ratio - NLR) và nồng độ protein phản ứng C (CRP) trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn là một trong những phạm trù còn khá mới, các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới còn chưa đủ nhiều, thường chỉ là bản đồng thuận của chuyên gia. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, sự thay đổi giá trị NLR, CRP, kết quả điều trị trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn nhập viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả ngẫu nhiên 75 người bệnh đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn nhập viện điều trị tại khoa Nội Hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 2 năm 2025. Kết quả: Nam giới chiếm đa số với tỷ lệ 97,1%, tuổi trung bình là 71,3 ± 8,5. Triệu chứng lâm sàng khó thở là thường gặp nhất với tỷ lệ 94,6%, kết quả điều trị cải thiện chiếm 88%, giá trị NLR khi ra viện có giá trị liên quan đến kết quả điều trị với p = 0,035. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng khó thở là thường gặp nhất, giá trị NLR khi ra viện có liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3748 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG BÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN 2025-06-30T18:58:26+00:00 Hồ Ngọc Thiện thienhongoc1998@gmail.com Hoàng Đức Thái Phạm Hoàng Lai Nguyễn Phú Toàn Nguyễn Hữu Đạt Nguyễn Minh Luân Võ Hoàng Tuấn Đặt vấn đề: Gãy hở thân xương cẳng chân là kết quả của một chấn thương năng lượng cao và thường liên quan đến tổn thương xương và phần mềm nặng nề, ảnh hưởng đến cấu trúc gân cơ và thần kinh mạch máu. Phẫu thuật kết hợp xương bên trong và vi khuẩn học trong điều trị gãy hở thân xương cẳng chân còn là đề tài khá ít được đề cập đến nên nhóm nghiên cứu thực hiện để đánh giá kết quả điều trị của kết hợp xương bên trong. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị của phẫu thuật kết hợp xương bên trong điều trị gãy hở thân xương cẳng chân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 34 bệnh nhân gãy hở thân xương cẳng chân được phẫu thuật kết hợp xương bên trong tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 3 năm 2023 đến tháng 6 năm 2025. Kết quả: 10 bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít, 24 bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tuỷ. Staphylococcus aureus là loại vi khuẩn xuất hiện nhiều nhất trong gãy hở thân xương cẳng chân. Thời gian liền xương trung bình theo thang điểm RUST tại thời điểm 3 tháng đạt 76,5% số bệnh nhân và 6 tháng đạt 94,1% . Đánh giá phục hồi chức năng theo thang điểm Ketenjian và Shelton thời điểm 6 tháng rất tốt đạt 82,3%, tốt đạt 14,7% và trung bình đạt 2,9%. Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tuỷ vẫn là ưu tiên hơn trong điều trị gãy hở thân xương cẳng chân hơn so với nẹp vít vì ít gây tổn thương phần mềm, thời gian lành xương ngắn hơn, giảm tỷ lệ nhiễm trùng và kết quả phục hồi chức năng tốt hơn. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3751 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐAU VAI GÁY CỦA SINH VIÊN NGÀNH Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM HỌC 2023 - 2024 2025-05-26T17:09:34+00:00 Nhân Bảo Duy nbduy@ctump.edu.vn Phạm Gia Linh 2053080042@student.ctump.edu.vn Dương Khánh Lin 2053080041@student.ctump.edu.vn Lê Minh Hoàng 2153020126@student.ctump.edu.vn Lâm Thị Ngọc Thanh 2053080095@student.ctump.edu.vn Võ Gia Khiêm 1953080031@student.ctump.edu.vn Đặt vấn đề: Đau vai gáy là một tình trạng phổ biến và gây ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống và kết quả học tập của sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ mắc đau vai gáy và mô tả các yếu tố liên quan đến đau vai gáy của sinh viên ngành Y học cổ truyền tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 247 sinh viên ngành Y học cổ truyền tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên hiện tại đang gặp tình trạng đau vai gáy là 22,7%. Tỷ lệ này có liên quan đến tần suất sử dụng thiết bị điện tử trên 5 ngày/tuần (p=0,001) và thời gian sử dụng trên 3 giờ/ngày (p= 0,022). Tỷ lệ sinh viên đã từng trải qua cảm giác đau vai gáy là 66,0% và tỷ lệ này có liên quan đến nhóm tuổi trên 25 tuổi (p= 0,023) và hệ đào tạo liên thông (p= 0,036). Kết luận: Nhận thấy sinh viên ngành Y học cổ truyền có tỷ lệ mắc đau vai gáy cao và bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như độ tuổi, hệ đào tạo và đặc biệt là tần suất và thời gian sử dụng các thiết bị điện tử. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3877 ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG KHÁNG SINH KINH NGHIỆM VÀ TỶ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2024 2025-05-17T09:39:32+00:00 Trần Kế Hoạch trankehoach1987tv@gmail.com Dương Xuân Chữ Nguyễn Thị Huỳnh Cúc Võ Tường Vi Đặt vấn đề: Việc sử dụng kháng sinh kinh nghiệm có tác động đến tính đề kháng kháng sinh làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, chi phí và tỷ lệ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh kinh nghiệm và tỷ lệ đề kháng kháng sinh theo các chủng vi khuẩn phân lập. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 200 hồ sơ bệnh án có sử dụng kháng sinh, có xét nghiệm vi sinh và kết quả kháng sinh đồ tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh từ tháng 3/2024-11/2024. Kết quả: Nhóm kháng sinh kinh nghiệm được sử dụng nhiều nhất là nhóm beta-lactam chiếm 50%, trong đó carbapenem chiếm 33%, tiếp theo là nhóm fluoroquinolon 42,3%, glycopeptid 13.3%, các nhóm còn lại chiếm tỷ lệ dưới 3%. Phối hợp 2 kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất 79%. Có 148/200 hồ sơ bệnh án được khảo sát có kháng sinh đồ dương tính. Tỷ lệ cấy đàm 55,5%, máu 26%, mủ 13%, dịch khác 5.5%. Chủng vi khuẩn được phân lập nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae 31,2%, tiếp theo là Acinetobacter baumannii 15,5%. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae đối với các kháng sinh lần lượt là: carbapenem 56,5%, các penicillin từ 65%-97%, các cephalosporin từ 70%-87%, nhóm fluoroquinolon trên 90%; Acinetobacter baumannii kháng hầu hết trên 90% với các loại kháng sinh. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đề kháng của các chủng vi sinh rất cao, đặc biệt kháng imipenem trên 50% và levofloxacin trên 90% nhưng phác đồ điều trị theo kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ sử dụng 2 kháng sinh này không ít. Do đó, bệnh viện cần có chiến lược giám sát quản lý và tối ưu hóa sử dụng kháng sinh kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả điều trị. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3883 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỊ RẮN LỤC XANH ĐUÔI ĐỎ CẮN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VĨNH LONG 2025-05-25T14:27:03+00:00 Nguyễn Hoàng Tôn bstonvl@gmail.com Huỳnh Châu Tuấn Nguyễn Trung Kiên Đặt vấn đề: Rắn lục xanh đuôi đỏ là một trong những loài rắn độc phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Đây là một bệnh cảnh cấp cứu nội khoa nếu không được chẩn đoán đúng, điều trị kịp thời có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân hoặc để lại di chứng. Việc chẩn đoán xác định sớm dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng để xử trí kịp thời, mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân là một yêu cầu cấp thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân bị rắn lục xanh đuôi đỏ cắn tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 111 bệnh nhân bị rắn lục xanh đuôi đỏ cắn điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long từ tháng 06/2024-03/2025. Kết quả: Bệnh nhân nam giới chiếm 56,8%, nhóm bệnh nhân từ 40-60 tuổi chiếm (55,9%). Vị trí vết cắn chủ yếu ở chi dưới (62,2%). Triệu chứng tại chỗ gồm dấu móc độc (100%), đau tại chỗ (100%), sưng nề (78,4%). Thay đổi cận lâm sàng gồm giảm tiểu cầu (14,4%), giảm fibrinogen ( 9,9%), PT kéo dài (4,5%), APTT kéo dài (1,8%). Bệnh nhân có rối loạn đông máu chiếm 21,6%. Dùng huyết thanh kháng nọc rắn 73,9%. Bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau điều trị 100%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân bị rắn lục xanh đuôi đỏ cắn là dấu móc độc, đau, sưng vết cắn và kết quả cận lâm sàng có rối loạn đông máu. Thời gian nằm viện ngắn và tất cả bệnh nhân hồi phục hoàn toàn. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3896 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TAY KHOAN PHẪU THUẬT NHA KHOA TRONG NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH 2025-06-30T19:15:37+00:00 Lưu Quang Vĩnh luuquangvinh1193@gmail.com Nguyễn Hoàng Nam Tô Tuấn Dân Trầm Kim Định Đặt vấn đề: Phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch là thủ thuật phổ biến trong phẫu thuật răng miệng, chiếm hơn 70% các trường hợp bệnh lý nha khoa. Mặc dù đã được chuẩn hóa quy trình, thủ thuật này vẫn tiềm ẩn nhiều biến chứng như sưng, đau, khít hàm và viêm ổ răng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá và so sánh kết quả điều trị răng khôn hàm dưới mọc lệch bằng tay khoan phẫu thuật nha khoa và tay khoan thẳng thông thường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, có nhóm chứng trên 76 bệnh nhân được phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 11/2024 đến tháng 2/2025. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về mức độ đau, sưng mặt và khả năng há miệng sớm sau phẫu thuật (p < 0,05). Nhóm sử dụng tay khoan phẫu thuật nha khoa cho kết quả điều trị tốt hơn so với nhóm sử dụng tay khoan thẳng thông thường. Không ghi nhận trường hợp nào bị viêm xương ổ răng và chảy máu sau điều trị ở cả hai nhóm. Kết luận: Tay khoan phẫu thuật nha khoa sử dụng động cơ điện mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn so với tay khoan thẳng thông thường trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch, giúp giảm các biến chứng sớm sau phẫu thuật và nâng cao chất lượng điều trị. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3765 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ HỐC MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024 - 2025 2025-06-07T10:38:13+00:00 Tăng Văn Phong bsvphong@gmail.com Huỳnh Thảo Luật Đặt vấn đề: Ung thư hốc miệng là một trong các loại ung thư đầu cổ phổ biến. Hóa xạ trị đồng thời hiện nay là biện pháp điều trị chủ yếu ở giai đoạn bệnh tiến xa tại chỗ tại vùng hoặc không phẫu thuật được. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đáp ứng và các yếu tố liên quan đáp ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư hốc miệng được điều trị với hóa xạ trị đồng thời. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 27 bệnh nhân ung thư hốc miệng có mô bệnh học là carcinôm tế bào gai từ tháng 1/2024 đến tháng 03/2025 tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình là 53,9. Tỷ lệ nam:nữ là 8,5:1. Lưỡi là vị trí u nguyên phát thường gặp nhất (48,1%), kế đến là sàn miệng (44,4%). Giai đoạn IV chiếm tỷ lệ cao nhất (96,3%). Độc tính xạ trị xuất hiện trên 100% bệnh nhân, trong đó viêm niêm mạc miệng là nghiêm trọng nhất với 66,7% bệnh nhân gặp phải ở độ III-IV. Độc tính hóa trị thường gặp nhất là thiếu máu. Tại thời điểm 3 tháng sau khi kết thúc xạ trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần là 18,5% và 66,7%. Tiền sử hút thuốc và điểm toàn trạng KPS là yếu tố liên quan đến đáp ứng với liệu pháp hóa xạ trị đồng thời. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời có đáp ứng trên phần lớn bệnh nhân ung thư hốc miệng với độc tính thấp, chủ yếu mức độ nhẹ đến trung bình. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3892 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG MỘT BÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU VÀ BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ 2025-06-30T19:20:04+00:00 Trần Minh Phước phuoctranminh1415@gmail.com Phạm Thanh Thế Đặt vấn đề: Viêm xoang một bên là bệnh lý mãn tính xảy ra ở một bên mũi, thường là do các nguyên nhân lành tính. Phẫu thuật nội soi mũi xoang được xác định là có hiệu quả và an toàn đối với các trường hợp viêm xoang mãn tính đặc biệt trong các trường hợp một bên. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm xoang một bên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang một bên tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Trên 40 bệnh nhân được nghiên cứu có 21 nam và 19 nữ, nhóm tuổi từ 30-55 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (32,5%). Chảy mũi và nghẹt mũi và hai triệu chứng thường gặp nhất trong nhóm nghiên cứu chiếm 100% và 92,5%. Bên phải và trái có tỷ lệ mắc gần 1:1, xoang hàm là vị trí gặp nhiều nhất (87,5%) với nguyên nhân chủ yếu do nấm xoang (65%) và viêm/polyp (27,5%). Có sự cải thiện rõ rệt các triệu chứng cơ năng sau phẫu thuật 1 tháng, triệu chứng chảy mũi từ 100% giảm còn 20%, chỉ có 2 trường hợp có biến chứng dính niêm mạc sau phẫu thuật 1 tháng. Kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ 85% và khá chiếm 15%. Kết luận: Viêm xoang một bên có các đặc điểm như gặp ở người lớn tuổi, thường xảy ra ở xoang hàm và do nấm chiếm phần lớn nguyên nhân. Bệnh lý này có hiệu quả cao trong việc điều trị bằng phẫu thuật, 85% bệnh nhân có kết quả tốt sau điều trị (rút ra từ kết quả). 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3936 SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGÓN TAY CÒ SÚNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP TỐI THIỂU QUA DA VÀ MỔ MỞ 2025-06-07T10:53:29+00:00 Huỳnh Quốc Hưng hungquoc1701@gmail.com Ngô Thái Hưng ngohung108@gmail.com Trần Tuấn Kiệt Phan Chí Linh Nguyễn Đinh Tuấn Khoa Huỳnh Quốc Thịnh Nguyễn Vĩnh Xuân Nguyễn Thị Ngọc Trinh Phan Văn Tuấn Trần Văn Dương Đặt vấn đề: Ngón tay cò súng là bệnh lý thường gặp, 10-16% tổn thương ở ngón tay, tình trạng viêm sưng vùng gân gấp hoặc bao gân gấp ngón tay. Bệnh lý ngón tay cò súng được điều trị bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da và mổ mở rất hiệu quả và thường được áp dụng rộng rãi. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm ngón tay cò súng của nhóm can thiệp tối thiểu qua da với kim 18G và mổ mở. So sánh kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18G và mổ mở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ trên 99 bệnh nhân được chẩn đoán ngón tay cò súng, được chia làm 02 nhóm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 6/2023 đến tháng 3/2025. Kết quả: Bệnh lý thường gặp ở độ tuổi trung niên, thường gặp ở nữ giới, ở ngón tay cái. Về lâm sàng, mức độ đau (thang điểm VAS) nhóm A và B lần lượt: 7,00 ± 0,677 và 7,12 ± 0,718. Sờ thấy được khối nhỏ ở tất cả trường hợp (100%). Siêu âm dịch quanh gân của nhóm A chiếm 40,8%, nhóm B 48%; độ dày ròng rọc A1 của nhóm A là 1,304 ± 0,484, nhóm B 1,410 ± 0,419. Mức độ đau (thang điểm VAS), sau 01 tuần can thiệp, nhóm A là 1,47 ± 0,649, nhóm B là 2,10 ± 0,763, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đánh giá VAS ở tuần 8, 12 và 24 sau can thiệp, không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Kết luận: Phẫu thuật điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da và mổ mở đều cho kết quả tốt. Tuy nhiên, can thiệp tối thiểu bằng kim 18G có kết quả giảm đau nhiều hơn sau mổ và không để lại sẹo. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3938 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH ENZYME CARBAPENEMASE CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2025-06-29T08:59:03+00:00 Huỳnh Tú Trân tutran2403@gmail.com Nguyễn Thị Hải Yến nthyen@ctump.edu.vn Nguyễn Thị Ngọc Hân ntnhan@ctump.edu.vn Lê Thúy An 1984lethuyan@gmail.com Đặt vấn đề: Đề kháng carbapenem của Klebsiella pneumoniae đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, làm tăng khó khăn trong điều trị nhiễm khuẩn nặng. Hiểu biết tình hình đề kháng kháng sinh sẽ giúp xây dựng các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả điều trị, giảm nguy cơ lây lan vi khuẩn kháng thuốc. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ sinh enzyme carbapenemase của Klebsiella pneumoniae phân lập được từ mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nhiễm khuẩn. (2) Xác định tỷ lệ đề kháng carbapenem của Klebsiella pneumoniae. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu là 73 mẫu được thực hiện trên những mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nhiễm khuẩn Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ sinh enzyme carbapenemase trong các chủng vi khuẩn đề kháng carbapenem là 91,9%. Tỷ lệ đề kháng ertapenem, imipenem, và meropenem đều rất cao ở các vi khuẩn có sinh enzyme carbapenemase, chiếm lần lượt 91,7%, 94,3%, và 97,1%. Tất cả các vi khuẩn đề kháng đồng thời hai loại kháng sinh đều có sinh enzyme carbapenemase, với tỷ lệ lên tới 97,1%, với 3 loại là 97%. Tỷ lệ đề kháng ertapenem là 49,3%, đề kháng imipenem và meropenem đều đạt 47,9%. Tỷ lệ đề kháng cùng lúc 2 loại carbapenem là 46,6%, và tỷ lệ đề kháng ba loại kháng sinh là 45,2%. Kết luận: Tỷ lệ sinh enzyme carbapenemase lên tới 91,9%. Đặc biệt, các vi khuẩn có sinh enzyme carbapenemase có tỷ lệ đề kháng rất cao đối với các loại kháng sinh carbapenem, phản ánh cơ chế đề kháng chủ yếu là do enzyme carbapenemase. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đề kháng cao đối với các kháng sinh carbapenem (ertapenem, imipenem, meropenem) ở Klebsiella pneumoniae. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3928 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CẲNG BÀN CHÂN BẰNG VẠT CƠ LƯNG RỘNG 2025-06-07T10:55:51+00:00 Lý Tấn Việt tanvietly@gmail.com Nguyễn Thành Tấn Nguyễn Lê Hoan Nguyễn Hữu Giàu Trần Phước Bình Phạm Phước Tiến Trần Văn Dương Đặt vấn đề: Mục đích chính của che phủ khuyết hổng chi dưới là tập trung vào che phủ vết thương và phục hồi chức năng chi thể. Tuy nhiên, có những hạn chế trong việc sử dụng vạt tại chỗ trong trường hợp khuyết hổng phần mềm rộng. Tổn thương phần mềm chi dưới nặng có thể dẫn đến lộ gân, xương, khớp và dây thần kinh... các trường hợp này phải được che phủ sớm. Vạt cơ lưng rộng có thể đủ khả năng che phủ khuyết hổng mô mềm rộng ở vùng chi dưới. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm cẳng bàn chân bằng vạt cơ lưng rộng ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt trường hợp, có 5 trường hợp được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2023 đến tháng 12/2023 có khuyết hổng rộng phần mềm ở cẳng chân và bàn chân; được che phủ bằng vạt cơ lưng rộng. Kết quả: Có 3 trường hợp bàn chân và 2 trường hợp cẳng chân, tất cả các trường hợp được bao phủ bởi vạt cơ lưng rộng có kết quả tốt, 1 trường hợp bị bỏng độ 1 sau hậu phẫu do sưởi đèn. Kết luận: Vạt cơ lưng rộng có thể sử dụng là vạt cuống mạch với kết quả tốt trong điều trị các khuyết hổng mô mềm vùng cẳng - bàn chân. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3976 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRIỆU CHỨNG Ý TƯỞNG VÀ HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TRẦM CẢM TÁI DIỄN 2025-06-07T10:59:41+00:00 Vũ Sơn Tùng vusontung269@gmail.com Phạm Thị Quỳnh Nguyễn Văn Tuấn Đặt vấn đề: Trầm cảm là một vấn đề sức khoẻ quan trọng ở cấp độ toàn cầu. Trong số các trường hợp tự sát, khoảng 90% cá nhân mắc các rối loạn tâm thần và có đến 40-70% số ca mắc trầm cảm. Nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến tự sát trên trầm cảm nói chung và trầm cảm tái diễn nói riêng giúp dự đoán sự xuất hiện của triệu chứng ý tưởng – hành vi tự sát, cải thiện hiệu quả điều trị cho người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến triệu chứng ý tưởng và hành vi tự sát ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang trên 96 bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020 thoả mãn tiêu chuẩn chẩn đoán Rối loạn trầm cảm tái diễn của ICD-10. Các đối tượng sẽ được nghiên cứu viên phỏng vấn và đánh giá dựa trên bệnh án nghiên cứu, các trắc nghiệm tâm lý cũng như được làm xét nghiệm cortisol máu lúc 8 giờ sáng và 20 giờ tối. Kết quả:Có 96 bệnh nhân phù hợp để đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng ý tưởng - hành vi tự sát là 42,71%. Thông qua khảo sát tất cả 26 yếu tố liên quan, tìm thấy 5 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tự sát ở các bệnh nhân trầm cảm tái diễn: mức độ nặng của trầm cảm, các triệu chứng tồn dư, điểm số cao trên các thang trắc nghiệm tâm lý BECK, DASS-D, DASS-S. Kết luận: Giải quyết tốt các triệu chứng tồn dư, bệnh nhân có khả năng nhận diện và đối phó tốt trước stress, phát hiện và điều trị sớm mỗi giai đoạn tái diễn trầm cảm là những biện pháp phù hợp để giảm tỷ lệ tự sát ở các bệnh nhân trầm cảm tái diễn trên lâm sàng. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3527 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG THỂ PHONG HÀN THẤP KẾT HỢP CAN THẬN ÂM HƯ BẰNG BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG, SIÊU ÂM TRỊ LIỆU, ĐIỆN CHÂM VÀ CỨU NGẢI 2025-06-09T05:44:25+00:00 Cao Pha Nha caophanha97bl@gmail.com Phan Anh Tuấn Nguyễn Trí Đặt vấn đề: Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh mạn tính bắt đầu xuất hiện từ sau tuổi 40, tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng tăng, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc kết hợp các phương pháp điều trị giữa y học cổ truyền và y học hiện đại nhằm tăng hiệu quả điều trị đang được quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây. Ứng dụng siêu âm trị liệu và cứu ngải vào điều trị đau do thoái hóa cột sống thắt lưng ngày càng nhiều và có hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng thể phong hàn thấp kết hợp can thận âm hư bằng bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang, siêu âm trị liệu, điện châm và cứu ngải. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt lưng được điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng không có nhóm chứng, đánh giá lâm sàng trước sau điều trị. Kết quả: Qua điều trị, kết quả tốt chiếm tỷ lệ 57,5%, khá chiếm 40%, trung bình chiếm 2,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Việc phối hợp bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang, siêu âm trị liệu, điện châm và cứu ngải có hiệu quả tốt trong điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng thể phong hàn thấp kết hợp can thận âm hư. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/4028 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC VÀ HUYẾT ÁP CỦA SINH VIÊN THAM GIA CÁC CÂU LẠC BỘ THỂ THAO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ 2025-07-07T02:21:12+00:00 Trần Kim Sơn Trương Thị Tuyết Châu Nguyễn Trần Đăng Khánh Ngô Hoàng Toàn Nguyễn Trung Kiên ntkien@ctump.edu.vn Đặt vấn đề: Chỉ số khối cơ thể, tỷ số vòng bụng/mông được ghi nhận có liên quan đến tăng huyết áp, tuy nhiên dữ liệu ở đối tượng tham gia thể dục thể thao còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm nhân trắc và huyết áp của sinh viên đang tham gia các câu lạc bộ thể thao tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 75 sinh viên tham gia các câu lạc bộ thể thao tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Các chỉ số thu thập bao gồm BMI, tỷ số vòng bụng/vòng mông (WHR), huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), tần số tim và được so sánh giữa hai giới. Kết quả: Nam có BMI, WHR, HATT, vòng bụng cao hơn nữ, trong khi nữ có vòng mông và tần số tim cao hơn, tất cả đều có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Tuổi và HATTr không khác biệt giữa hai giới. Phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy BMI (β = 1,03; p = 0,015) và giới tính nam (β = 10,87; p < 0,001) là hai yếu tố dự báo độc lập có ảnh hưởng đến huyết áp tâm thu. Giới tính cũng là yếu tố liên quan âm có ý nghĩa với tần số tim (β = –7,43; p = 0,001). HATTr không bị ảnh hưởng rõ rệt bởi các biến nhân trắc. Kết luận: Giới tính và BMI là hai yếu tố độc lập liên quan đáng kể đến huyết áp tâm thu ở nhóm sinh viên tham gia thể thao. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3591 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ 12 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA SẢN NHI TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2024 - 2025 2025-05-19T08:59:18+00:00 Hà Thị Thanh Hoa Hathithanhhoa182@gmail.com Cao Thị Vui Lâm Văn Phú Lý Thị Mỹ Ngọc Đặt vấn đề: Thiếu máu ảnh hưởng đến nhận thức, phát triển vận động và khả năng miễn dịch của người bệnh. Thiếu máu do thiếu sắt rất thường gặp, chiếm đến một phần tư dân số trên thế giới và tập trung chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thiếu máu thiếu sắt ở trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Chuyên Khoa Sản Nhi tỉnh Sóc Trăng năm 2024-2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích và can thiệp không nhóm chứng trên 34 trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt khi có triệu chứng lâm sàng thiếu máu và chỉ số cận lâm sàng Hb < 11g/dL, ferritin huyết thanh < 30ng/mL, sắt huyết thanh < 9 µmol/L tại Bệnh viện Chuyên Khoa Sản Nhi tỉnh Sóc Trăng. Thu thập các thông tin như tuổi, giới, các triệu chứng lâm sàng thiếu máu thiếu sắt, chỉ số Hb, sắt huyết thanh, Ferritin trước và sau 3 tháng điều trị. Kết quả: Có 61,8% trẻ thiếu máu thiếu sắt là bé trai, phần lớn là nhóm tuổi từ 12 - 36 tháng (76,4%). Đặc điểm lâm sàng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ chủ yếu là da xanh, niêm mạc nhợt, lòng bàn tay nhợt, chán ăn. Mức độ thiếu máu thiếu sắt sau điều trị giảm so với trước điều trị (p < 0,001). Kết luận: Sự cải thiện về các triệu chứng lâm sàng và kết quả cận lâm sàng thiếu máu thiếu sắt sau 3 tháng điều trị là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ điều trị cải thiện thiếu máu thiếu sắt là 50,0%. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3567 NGHIÊN CỨU CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP TÍNH CÓ THUỐC ALTEPLASE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2024 - 2025 2025-07-08T03:55:33+00:00 Thân Thị Thảo Nhi dr.thaonhi91@gmail.com Nguyễn Trung Kiên ntkien@ctump.edu.vn Nguyễn Văn Tính Đặt vấn đề: Đột quỵ não được coi là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư. Các nghiên cứu quốc tế cho thấy, tổng chi phí điều trị đột quỵ tại các quốc gia phát triển như Anh lên đến 8,97 tỷ bảng Anh mỗi năm, trong đó chi phí trực tiếp y tế chiếm tới 49%. Việc nghiên cứu chi phí trực tiếp y tế không chỉ giúp quản lý và sử dụng tài nguyên y tế một cách hiệu quả, mà còn cung cấp thông tin quý giá cho các cơ sở y tế trong việc hoạch định chính sách và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu được tiến hành để đóng góp vào việc xây dựng một mô hình chi phí y tế phù hợp, từ đó giảm bớt gánh nặng cho người bệnh và hệ thống y tế trong tương lai. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định chi phí trực tiếp y tế điều trị nhồi máu não có thuốc Alteplase tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2024-2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân điều trị nhồi máu não có thuốc Alteplase từ 05/2024 đến 01/2025. Kết quả: Chi phí trực tiếp y tế điều trị nhồi máu não có thuốc Alteplase là 22.538,51 (IQR =9.165,2) nghìn đồng. Chi phí thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,7%. Sự khác biệt chi phí trực tiếp y tế điều trị nhồi máu não có thuốc Alteplase giữa nhóm tuổi, số ngày điều trị, kết quả điều trị theo NIHSS 24h có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Chi phí trực tiếp y tế điều trị nhồi máu não có thuốc Alteplase là 22.538,51 (IQR =9.165,2) nghìn đồng. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3893 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH GHẺ TẠI THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG NĂM 2025 2025-06-30T19:14:51+00:00 Nguyễn Tri Quí drnguyentriqui@gmail.com Nguyễn Phương Nga Phạm Thúy Ngà Trương Lê Anh Tuấn Đặt vấn đề: Bệnh ghẻ là một bệnh da liễu do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei hominis gây ra. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng của bệnh ghẻ tại thành phố Sóc Trăng năm 2025. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh ghẻ tại Thành phố Sóc Trăng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có phân tích trên 165 đối tượng sinh sống tại thành phố Sóc Trăng từ tháng 1/2025 đến tháng 3/2025. Các đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên hệ thống và được đánh giá qua phỏng vấn, thăm khám lâm sàng và xét nghiệm soi ký sinh trùng. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh ghẻ là 35,8%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh ghẻ bao gồm: số thành viên trong gia đình ≥4 người, tiếp xúc hoặc sử dụng chung vật dụng với người mắc, mức sống hộ gia đình thấp, trình độ học vấn thấp. Trình độ học vấn của cha và mẹ có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh ghẻ ở trẻ ≤18 tuổi. Độ tuổi trung bình là 43,19±24,77 tuổi. Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam. Thời gian mắc bệnh trung bình là 8,8±5,84 tuần. Ghẻ thông thường chiếm tỷ lệ 83,1%. Mức độ bệnh nặng chiếm 61%. Thương tổn chiếm tỷ lệ cao nhất là sẩn ghẻ. Thương tổn ghẻ xuất hiện nhiều nhất ở bàn chân, bàn tay. Tỷ lệ phát hiện sarcoptes scabiei bằng kính hiển vi quang học là 15,25%. Kết luận: Các yếu tố như số thành viên trong gia đình, tiếp xúc với người bệnh, mức sống, trình độ học vấn cá nhân và của phụ huynh đều có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh ghẻ. Nhận diện các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán, điều trị và kiểm soát bệnh trong cộng đồng. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3804 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI XẾP NẾP ĐÁY VỊ NISSEN 2025-06-30T18:57:22+00:00 Trần Mạnh Đoàn tranmanhdoan7@gmail.com Lại Văn Nông La Văn Phú Đặt vấn đề: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) hiện nay khá phổ biến và gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống bệnh nhân. Tuy nhiên rất nhiều trường hợp không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa. Phẫu thuật nội soi khâu xếp nếp đáy vị kiểu Nissen đã được giới thiệu từ lâu, là tiêu chuẩn vàng trong chỉ định ngoại khoa để điều trị bệnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi khâu xếp nếp đáy vị kiểu Nissen. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản bằng phẫu thuật nội soi khâu xếp nếp đáy vị kiểu Nissen tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2023 – 2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng trên 34 bệnh nhân bệnh trào ngược dạ dày thực quản từ tháng 01/2023 đến tháng 04/2025. Kết quả: Tuổi trung bình ghi nhận: 34,71 8,93 tuổi. Có 23 bệnh nhân là nam chiếm tỷ lệ 67,6%, 11 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 32,4%. Giá trị GERDQ là 14,26 1,69. Trong mổ 26 bệnh nhân (76,5%) có thoát vị khe hoành type I. Thời gian phẫu thuật trung bình: 124,56 27,37 phút. Kết quả tốt trên 32 bệnh nhân chiếm (94,1%), 2 bệnh nhân (5,9%) ở mức khá. Kết luận: Phẫu thuật nội soi khâu xếp nếp đáy vị kiểu Nissen là một phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả trên những bệnh nhân bệnh trào ngược dạ dày thực quản không đáp ứng với nội khoa. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3897 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÂM SÀNG CỦA VIÊN PHONG THẤP KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT TRÊN NGƯỜI BỆNH THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN LONG AN NĂM 2024 - 2025 2025-06-30T19:20:32+00:00 Nguyễn Thị Hồng Vân vannguyen.dr@gmail.com Bùi Minh Sang Nguyễn Trí Võ Thành Sơn Đặt vấn đề: Trong nền y học hiện nay, điều trị thoái hóa cột sống cổ chủ yếu là điều trị bảo tồn bằng nhiều phương pháp phối hợp nhằm mục đích giảm đau, giảm các triệu chứng của bệnh. Y học cổ truyền sử dụng kết hợp giữa phương pháp dùng thuốc và phương pháp không dùng thuốc để điều trị bệnh, cụ thể việc kết hợp viên phong thấp, điện châm và xoa bóp bấm huyệt có thể mang lại hiệu quả điều trị thoái hóa cột sống cổ. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng của viên phong thấp kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên người bệnh (NB) thoái hóa cột sống cổ tại Bệnh viện Y học cổ truyền Long An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 70 NB được chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ tại Bệnh viện Y học cổ truyền Long An. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, nhóm chứng thực hiện điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, nhóm nghiên cứu uống viên phong thấp Fengshi kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt. Theo dõi 2 nhóm trong 10 ngày, sử dụng thang đo điểm đau (VAS), tầm vận động và thang đo chức năng sinh hoạt do đau cổ (NPQ) để đánh giá. Kết quả: Có 70 NB hoàn thành nghiên cứu chia đều cho 2 nhóm, ở nhóm nghiên cứu theo thang điểm VAS có tỷ lệ đau nhẹ đạt 80%, điểm NPQ đạt 23,69 ± 4,71 điểm; tầm vận động cúi, ngửa, nghiêng, xoay lần lượt là 37,02± 5,11 độ, 39,13± 5,51 độ, 47,11 ± 4,75 độ, 56,13 ± 6,27 độ, kết quả sau 10 ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Kết luận: Điều trị kết hợp viên phong thấp, điện châm và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả hơn điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên NB thoái hóa cột sống cổ. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3628 MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CO GIẬT DO SỐT Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 60 THÁNG TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ 2025-05-19T03:08:40+00:00 Nguyễn Chánh Tín nguyenchanhtin020898@gmail.com Nguyễn Minh Phương Dương Văn Hiếu Võ Văn Thi Phạm Kiều Anh Thơ Lê Hoàng Mỷ lhmy@ctump.edu.vn Đặt vấn đề: Co giật do sốt là dạng co giật phổ biến nhất ở trẻ em và là một trong số các lý do mà bố mẹ phải đưa trẻ đến khoa cấp cứu. Dù thường lành tính nhưng co giật có thể tái phát và làm tăng nguy cơ động kinh sau này. Các yếu tố nguy cơ như mức độ sốt, tiền sử gia đình và tình trạng dinh dưỡng đã được đề cập, nhưng các bằng chứng còn chưa nhất quán. Xác định những yếu tố nguy cơ quan trọng sẽ góp phần định hướng dự phòng và xử trí hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và khảo sát một số yếu tố nguy cơ liên quan đến co giật do sốt ở trẻ em từ 6 đến 60 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng gồm 140 bệnh nhân tuổi từ 6 đến 60 tháng được chẩn đoán là co giật do sốt (nhóm bệnh) và 140 trẻ có sốt nhưng không co giật (nhóm chứng) tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh là 21,5 tháng, nhóm chứng là 21,3 tháng, nhóm tuổi bị co giật do sốt chủ yếu từ 12 đến 24 tháng chiếm tỷ lệ 34,3%, thân nhiệt lúc co giật ≥ 39ºC chiếm 52,1%, thời gian kéo dài cơn co giật <15 phút chiếm 97,1%, hình thái cơn co giật chủ yếu là toàn thể chiếm 98,6%, ý thức sau cơn co giật 100% trẻ tỉnh, nguyên nhân gây sốt ở cả 2 nhóm bệnh và chứng chủ yếu là bệnh lý đường hô hấp. Tiền sử gia đình co giật do sốt, giảm nồng độ kẽm huyết thanh và thiếu máu thiếu sắt là những yếu tố nguy cơ co giật do sốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Co giật do sốt đa số là cơn toàn thể, cơn kéo dài <15 phút, chủ yếu xảy ra khi nhiệt độ cơ thể ≥ 39ºC, sau cơn trẻ tỉnh. Một số yếu tố nguy cơ co giật do sốt như: tiền sử gia đình co giật do sốt, thiếu máu thiếu sắt, thiếu kẽm. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3578 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CÓ THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ TỪ 02 THÁNG ĐẾN 05 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA SẢN NHI TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2024 - 2025 2025-06-21T20:45:35+00:00 Nguyễn Sơn Khoa ngskhoa0205@gmail.com Trương Ngọc Phước Nguyễn Tấn Tài Chung Tấn Định Lý Quốc Trung Đặt vấn đề: Viêm phổi là một bệnh rất phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi và là nguyên nhân gây nhập viện và tử vong trẻ em nhiều nhất trên thế giới, kể cả Việt Nam. Thiếu máu thiếu sắt là yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng đường hô hấp, có liên quan đến mức độ nặng và kết cục lâm sàng bệnh viêm phổi ở trẻ em. Hiểu rõ về sự ảnh hưởng của thiếu máu thiếu sắt đến viêm phổi ở trẻ em sẽ giúp các bác sĩ đưa ra quyết định điều trị phù hợp và cải thiện tỷ lệ tử vong trong viêm phổi. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ có thiếu máu thiếu sắt từ 02 tháng đến 05 tuổi tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi tỉnh Sóc Trăng năm 2024-2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu bệnh chứng trên 224 trẻ từ 2 tháng tuổi đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi đang điều trị tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi tỉnh Sóc Trăng. Thu thập thông tin gồm thông tin chung của trẻ, đặc điểm lâm sàng viêm phổi, cận lâm sàng, mức độ viêm phổi, kết quả điều trị. Kết quả: Các triệu chứng lân sàng phổ biến nhất là ho, thở nhanh, sốt, ran phổi, khò khè, rút lỏm lồng ngực, trẻ viêm phổi có thiếu máu thiếu sắt có tỷ lệ bú kém hoặc ăn uống kém; tỷ lệ viêm phổi nặng; tỷ lệ đổi kháng sinh, chuyển hồi sức tích cực, hỗ trợ hô hấp, nuôi ăn nhân tạo, thời gian sử dụng kháng sinh và thời gian nằm viện cao hơn nhóm trẻ viêm phổi không có thiếu máu thiếu sắt (p<0,05). Kết luận: Trẻ viêm phổi có thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm lâm sàng, mức độ viêm phổi nặng và quá trình điều trị nặng nề hơn. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3599 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ ZINVIO VÀ MEDLO TRONG VIÊM DA CƠ ĐỊA TRẺ EM 2025-06-21T21:32:23+00:00 Trần Thị Minh Tâm minhtamtran1410@gmail.com Diệp Thắng Nguyễn Trung Kiên Đặt vấn đề: Viêm da cơ địa là bệnh lý da viêm, đặc trưng bởi tình trạng ngứa nhiều kèm khô da, diễn tiến mạn tính với những đợt bùng phát. Bệnh thường gặp ở trẻ em nhưng có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào. Trong điều trị, dưỡng ẩm là nền tảng chính bất cứ mức độ và giai đoạn bệnh. ZINVIO và MEDLO là dưỡng ẩm chứa các hoạt chất axit polyhydroxy, dipotassium glycyrrhizinate, kẽm oxit, vitamin E, chiết xuất dầu hạt hướng dương,… có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, cải thiện hàng rào bảo vệ da và giúp giảm tần suất sử dụng corticosteroid tại chỗ. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của viêm da cơ địa trẻ em. 2. Đánh giá kết quả điều trị tại chỗ bằng ZINVIO và MEDLO trong viêm da cơ địa trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 74 bệnh nhân dưới 16 tuổi được chẩn đoán viêm da cơ địa và điều trị tại chỗ bằng ZINVIO và MEDLO, theo dõi trong 4 tuần. Kết quả: Tuổi trung vị là 6 tuổi, tỉ số nữ/nam khoảng 1,6/1. Tuổi khởi phát bệnh trung vị là 1 tuổi, 62,2% khởi phát sớm dưới 2 tuổi. Ngứa là triệu chứng thường gặp (100%), mức độ trung bình theo SCORAD chiếm 86,5%. Kết quả điều trị tại chỗ bằng ZINVIO và MEDLO sau 4 tuần đạt đáp ứng tốt chiếm 51,4%, khá chiếm 39,2%, trung bình chiếm 5,4% và kém chiếm 4,1%. Tác dụng phụ ghi nhận gồm đỏ da và ngứa chỉ xuất hiện thoáng qua và chiếm tỷ lệ thấp ở tuần đầu tiên điều trị và không ghi nhận ở các tuần tiếp theo. Kết luận: Viêm da cơ địa ở trẻ em thường khởi phát sớm dưới 2 tuổi, có đặc điểm lâm sàng nổi bật là ngứa và bệnh mức độ trung bình chiếm đa số. ZINVIO và MEDLO là phương pháp điều trị tại chỗ hiệu quả, giúp giảm mức độ nặng của bệnh với tính an toàn cao. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3984 NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC (DRP) TRONG KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU NĂM 2024 2025-07-30T07:40:02+00:00 Hồ Trần Anh Khoa hotrananhkhoa@gmail.com Trần Thị Đan Thanh Trần Ngọc Bảo Trân Nguyễn Thị Hạnh Lữ Thiện Phúc Đặt vấn đề: Sử dụng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường đồng mắc tăng huyết áp thường dẫn đến xuất hiện các vấn đề liên quan đến thuốc (Drug-related problems, DRP) và được chứng minh là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến thất bại trong điều trị. Phân tích DRP là nhiệm vụ trọng tâm của công tác dược lâm sàng tại Khoa Dược và được hướng dẫn tại Quyết định 3547/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về DRP trong sử dụng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường kèm tăng huyết áp ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm bệnh nhân và đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến các vấn đề liên quan đến thuốc ở một bệnh viện đa khoa thuộc tỉnh Cà Mau Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các vấn đề liên quan đến thuốc theo hướng dẫn Quyết định 3547/QĐ-BYT của Bộ Y tế trên thông tin đơn thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp được khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau. Kết quả: Khảo sát 350 đơn thuốc độ tuổi trung bình bệnh nhân 67,15 ± 13,21, nữ giới chiếm 60,3%, số thuốc trung bình trong đơn là 6,35 ± 1,43. Tỷ lệ đơn thuốc có ít nhất một DRP là 44,6%. Yếu tố số lượng thuốc sử dụng có sự khác biệt ảnh hưởng đến DRP. Kết luận: Tỷ lệ đơn thuốc có DRP cao trên đối tượng bệnh nhân đái tháo đường kèm tăng huyết áp cho thấy sự cần thiết của việc giám sát và can thiệp dược lâm sàng. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/4006 XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ PHÓNG THÍCH DƯỢC CHẤT CỦA GEL-SMEDDS BÔI DA CHỨA VITAMIN E 2025-08-09T16:04:26+00:00 Nguyễn Văn Liệt nvliet.ctump@gmail.com Nguyễn Vĩnh Trí Lê Văn Liên Nguyễn Minh Ý Thôi Văn Lộc Trần Phương Thúy Nguyễn Ngọc Nhã Thảo Đặt vấn đề: Vitamin E có khả năng chống oxy hóa, đã được ứng dụng trong sản xuất dược mỹ phẩm cho chăm sóc da. Tuy nhiên, Vitamin E khó thấm sâu qua da khi được sử dụng ở các dạng bào chế thông thường (dầu, kem, lotion), do hệ số phân bố dầu nước (log P) khá lớn nên dược chất bị tích lũy ở lớp sừng khó khuếch tán đến được các lớp sâu của da dẫn đến sinh khả dụng thấp. Các hệ thống phân phối thuốc giúp cải thiện sinh khả dụng thông qua cải thiện tính thấm như kĩ thuật tạo hệ phân phối thuốc tự vi nhũ hóa (SMEDDS) đã được nghiên cứu, từ việc tạo hạt vi nhũ tương có kích thước nanomet, đã làm thay đổi đặc tính thấm qua màng cho các dược chất mang. Mục tiêu nghiên cứu: Ứng dụng SMEDDS để cải thiện khả năng thấm qua da giúp tăng sinh khả dụng của Vitamin E trong chế phẩm gel-SMEDDS. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạo gel vi nhũ tương từ kĩ thuật SMEDDS bằng dầu MCT, chất diện hoạt Tween 80 và đồng dung môi Transcutol. Gel được thử nghiệm invitro đánh giá khả năng khuếch tán qua màng trong thử nghiệm Franz Diffusion Cell. Kết quả: Gel – SMEDDS có độ nhớt đạt bằng với gel chứng, kích thước hạt 188,9 nm, PDI = 0,272; khả năng khuếch tán đạt tối đa 34,6% sau 240 phút tiếp xúc; có sự khác biệt khi sử dụng gel – SMEDDS và gel chứng. Kết luận: Ứng dụng SMEDDS để sản xuất gel bôi da mới cho sinh khả dụng tốt hơn so với gel bôi dạng thông thường. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/3818 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI AMLODIPIN CAMSYLAT VÀ LOSARTAN KALI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC-UV/VIS 2025-08-03T17:46:43+00:00 Trần Phương Thúy tphuongthuy1984@gmail.com Võ Kim Tuyền Trần Việt Hùng Huỳnh Thị Mỹ Duyên htmduyen@ctump.edu.vn Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính của biến chứng tim mạch. Phối hợp amlodipin và losartan kali trong điều trị giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả hơn. Có nhiều phương pháp sắc ký đã được phát triển để định lượng amlodipin dạng besylat và losartan kali, nhưng amlodipin dạng camsylat chưa được nghiên cứu. Hiện chưa có quy trình phân tích trong dược điển để định lượng đồng thời amlodipin dạng camsylat và losartan kali. Do đó, việc xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng là cần thiết để đánh giá hàm lượng dược chất trong chế phẩm. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát điều kiện sắc ký, xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời amlodipin camsylat và losartan kali bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với đầu dò UV/VIS. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm trên thành phẩm viên nén bao phim chứa đồng thời hoạt chất amlodipin camsylat và losartan kali. Kết quả:Phương pháp HPLC với đầu dò UV/VIS, cột Pursuit XRS 5 C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm), pha động thích hợp là đệm phosphat 0,12% pH 2,2: Acetonitril (67:33, tt/tt). Hệ thống sắc ký có tính tương thích cao, thông số thời gian lưu và diện tích pic ổn định với RSD < 2%. Phương pháp đạt độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính với R² > 0,998 trong khoảng nồng độ 12,52 - 43,82 μg/mL với amlodipin camsylat và 160 - 560 μg/mL losartan kali. Độ thu hồi đạt 98,0% - 102,0% với RSD < 2,0%, chứng minh độ đúng cao. Độ chính xác được đánh giá qua độ lặp lại và độ chính xác trung gian với RSD < 2,0%. Kết luận: Phương pháp HPLC với điều kiện sắc ký trên có thể áp dụng để định lượng đồng thời thuốc chứa amlodipin camsylat và losartan kali. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ