TY - JOUR AU - Nguyễn, Thị Tuyền AU - Đặng, Thị Huệ AU - Hồ, Thị Nguyên Sa AU - Nguyễn, Văn Thanh AU - Lê, Ngọc Ánh PY - 2023/04/15 Y2 - 2024/03/28 TI - ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ VÚ CÓ BỘ BA DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH ÂM TÍNH TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG JF - Tạp chí Y Dược học Cần Thơ JA - ctump VL - IS - 58 SE - DO - 10.58490/ctump.2023i58.710 UR - https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/710 SP - 187-193 AB - Đặt vấn đề: Ung thư vú là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ, là bệnh gây tử vong hàng đầu trong các ung thư. Theo Globocan 2020 gần 2,26 triệu ca chẩn đoán mới, chiếm khoảng 11,7% tổng số bệnh lý ung thư. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét đặc điểm mô bệnh học ung thư vú bộ ba âm tính theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới 2012. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 127 mẫu bệnh phẩm trên bệnh nhân nữ ung thư biểu mô vú được điều trị phẫu thuật cắt vú và có kết quả hóa mô miễn dịch bộ ba âm tính tại bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng. Kết quả: Tuổi trung bình là 54,29±14,32 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất là 50-59 chiếm tỷ lệ 26,8%. Có 6 típ mô bệnh học: UTBM xâm nhập NST, UTBM chuyển sản, UTBM với đặc điểm tủy, UTBM tiểu thùy xâm nhập, UTBM nhày, UTBM vi nhú. Trong đó UTBM xâm nhập NST là típ mô học có tỷ lệ cao nhất (90,6%), ba típ mô học có tỷ lệ thấp nhất là UTBM vi nhú, UTBM nhày và UTBM tiểu thùy xâm nhập (0,8%). Độ mô học III chiếm tỷ lệ cao nhất (63,8%), không đó trường hợp nào có độ mô học I. Có 33% các trường hợp có di căn hạch trong đó phần lớn là di căn 1-3 hạch (22,8%). Chỉ số Ki67 cao chiếm 91,3%; chỉ số Ki67 thấp chiếm 8,7%. Kết luận: Ung thư vú bộ ba âm tính nhóm tuổi hay gặp nhất là 50-59. UTBM xâm nhập NST là típ mô học có tỷ lệ cao nhất. Độ mô học III thường gặp nhất. Đa số các trường hợp ung thư vú bộ ba âm tính không có di căn hạch. Chỉ số Ki67 cao chiếm tỷ lệ cao nhất. ER -